menu search
Đóng menu
Đóng

Xuất khẩu hàng dệt may chiếm gần 15% kim ngạch xuất khẩu hàng hoá cả nước

10:05 30/08/2011

Theo số liệu thống kê, xuất khẩu hàng dệt may của Việt Nam sang các thị trường trên thế giới tháng 7 đạt 1,35 tỷ USD, tăng 2,82% so với tháng 6/2011; đưa tổng kim ngạch xuất khẩu nhóm hàng này trong cả 7 tháng lên 7,6 tỷ USD, chiếm 14,48% trong tổng kim ngạch xuất khẩu hàng hoá cả nước, tăng 30,08% so với cùng kỳ năm trước.

Theo số liệu thống kê, xuất khẩu hàng dệt may của Việt Nam sang các thị trường trên thế giới tháng 7 đạt 1,35 tỷ USD, tăng 2,82% so với tháng 6/2011; đưa tổng kim ngạch xuất khẩu nhóm hàng này trong cả 7 tháng lên 7,6 tỷ USD, chiếm 14,48% trong tổng kim ngạch xuất khẩu hàng hoá cả nước, tăng 30,08% so với cùng kỳ năm trước.

Xuất khẩu hàng dệt may sang Hoa Kỳ - thị trường chủ đạo của Việt Nam tiếp tục tăng nhẹ trên 1% so với tháng trước đó, đạt 652,42triệu USD; đưa tổng kim ngạch cả 7 tháng lên 3,83 tỷ USD, chiếm 50,41% trong tổng kim ngạch, tăng 16,14% so với cùng kỳ.

Thị trường lớn thứ 2 là Nhật Bản cũng tăng kim ngạch liên tiếp 2 tháng gần đây, tháng 6 tăng trên 12%, tháng 7 tăng tiếp 12%, đạt mức 145,8 triệu USD; tính chung cả 7 tháng đạt 858,7 triệu USD, chiếm 11,29%, tăng 48% so với cùng kỳ.

Trong tháng 7 có 53% số thị trường xuất khẩu bị sụt giảm kim ngạch so với tháng 6, còn lại 47% số thị trường tăng trưởng dương về kim ngạch; trong đó giảm mạnh nhất là xuất khẩu sang Lào giảm 75%; tiếp đến Hy Lạp giảm 60%; Myanmar 45%, còn các thị trường khác giảm dưới 40%, thị trường giảm ít nhất là Braxin chỉ giảm 1,44% so với tháng 6; Ngược lại, xuất khẩu tăng mạnh trên 100% kim ngạch ở các thị trường như: Panama (+174,7%), Hungari (+156,5%) và Israel (+113,4%).

Tính chung cả 7 tháng đầu năm, xuất khẩu hàng dệt may sang hầu hết các thị trường đều tăng trưởng dương về kim ngạch so vói cùng kỳ, chỉ có 3 thị trường bị sụt giảm kim ngạch đó là Ai Cập, Lào và Singapore với mức giảm lần lượt 15,9%, 9,53% và 2,81%. Ngược lại, kim ngạch xuất khẩu sang CuBa tăng mạnh nhất 470,8%; tiếp đến một vài thị trường tăng mạnh trên 100% như: Ấn Độ (+156%); Hàn Quốc (+144,2%); Thái Lan (+131,1%) và Trung Quốc (+127,6%).

Thị trường chính tiêu thụ sản phẩm dệt may của Việt Nam 7 tháng đầu năm 2011

ĐVT: USD

 

 

 

Thị trường

 

 

Tháng 7

 

 

7 tháng/2011

 

Tăng, giảm T7/2011 so với T6/2011

 

Tăng, giảm 7T/2011 so với cùng kỳ

Tổng cộng

1.354.630.249

7.603.819.985

+2,82

+30,08

Hoa Kỳ

652.422.816

3.832.823.805

+1,01

+16,14

Nhật Bản

145.795.886

858.701.822

+11,94

+47,93

Hàn Quốc

67.921.385

379.040.880

+36,39

+144,18

Đức

72.254.339

349.764.444

+5,46

+45,25

Anh

53.315.147

260.768.374

+10,07

+55,72

Tây Ban Nha

47.924.035

226.091.113

+1,66

+42,71

Canada

30.124.387

150.471.228

-6,58

+27,14

Hà Lan

26.095.547

132.774.799

-10,39

+47,60

Đài Loan

17.331.882

115.679.423

+2,60

+27,32

Pháp

20.857.806

113.057.685

-15,58

+48,63

Bỉ

23.545.991

100.132.241

+26,80

+47,36

Trung Quốc

20.567.010

87.621.689

+1,28

+127,61

Italia

19.797.602

86.591.605

-25,67

+39,07

Thổ Nhĩ Kỳ

7.018.401

75.566.043

-37,43

+67,79

Nga

15.423.711

60.573.376

+14,45

+36,89

Đan Mạch

9.178.515

53.652.256

-2,06

+77,59

Campuchia

6.133.156

51.573.597

-19,45

+76,06

Indonesia

7.126.660

50.317.355

-12,62

+10,59

Mehico

10.651.771

44.294.196

+16,90

+29,83

Hồng Kông

7.815.324

39.363.865

-11,93

+54,47

Thụy Điển

6.693.570

37.470.496

+12,81

+49,46

Tiểu VQ Arập TN

5.229.837

28.685.630

+29,36

+21,29

Australia

4.368.666

26.921.237

-12,74

+11,50

Ả Râp Xê Út

5.166.623

24.403.631

+11,52

+57,30

Malaysia

3.899.979

24.158.324

-33,63

+28,11

Thái Lan

3.430.366

23.922.337

-20,19

+131,08

Séc

3.696.249

20.682.629

-3,54

+16,92

Áo

4.371.389

17.397.369

+6,14

+50,23

Braxin

3.373.323

16.095.813

-1,44

+68,95

Singapore

2.084.092

15.694.219

-36,54

-2,81

Bangladesh

1.821.009

15.158.555

+9,88

*

Ba Lan

3.451.466

14.697.335

+26,54

+35,17

Philippin

1.524.693

13.737.835

-13,63

+33,20

Nam Phi

1.103.904

12.070.680

+33,08

+15,18

Panama

3.874.508

11.975.336

+174,66

+78,28

Ấn Độ

1.266.056

11.171.753

-6,28

+156,03

Achentina

1.923.525

10.994.919

+44,49

*

Slovakia

4.385.621

10.925.437

+82,23

*

Chi Lê

1.848.943

10.882.713

-17,07

*

Ucraina

1.910.120

9.484.302

+46,28

+35,80

Nauy

2.106.640

8.390.766

-3,79

+61,15

Thụy Sỹ

2.160.052

8.375.526

-17,13

+50,00

Phần Lan

1.248.494

7.144.012

-31,94

+92,33

Hungary

1.921.279

5.536.544

+156,51

+35,66

Hy Lạp

609.788

5.439.253

-59,83

+46,56

Ai cập

930.041

4.771.364

-13,41

-15,90

Israel

1.130.228

4.102.716

+113,37

*

New Zealand

385.374

3.855.568

-26,53

*

Lào

143.144

3.781.661

-75,15

-9,53

Angola

671.873

3.632.537

-12,32

*

Myanma

99.769

1.753.842

-43,88

*

Cuba

0

892.235

*

+470,77

Nigieria

43.435

186.548

*

*

Gana

0

69.336

*

*

(Vinanet-T.Thuy)

 

Nguồn:Vinanet