Tháng 11/2011 là tháng thứ 3 liên tiếp xuất khẩu hàng dệt may bị sụt giảm kim ngạch so với tháng trước đó, giảm 4,4%, đạt 1,17 tỷ USD, nhưng tính chung cả 11 tháng đầu năm, kim ngạch vẫn tăng 27,5% so với cùng kỳ, đạt 12,78 tỷ USD, chiếm 14,63% trong tổng kim ngạch xuất khẩu hàng hoá cả nước, đạt 96,8% kế hoạch năm 2011. Kim ngạch dệt may năm 2011 dự kiến đạt 13,8 tỉ USD, tiếp tục là ngành có kim ngạch xuất khẩu cao nhất.
Trong bối cảnh kinh tế khó khăn, nhập siêu cả nước tăng cao, giá cả nguyên vật liệu dệt may biến động thất thường thì ngành dệt may vẫn thực hiện xuất siêu khoảng 6,5 tỉ USD trong năm 2011, tăng trên 1,5 tỉ USD so với năm ngoái, đồng thời tỉ lệ nội địa hóa của ngành ước đạt 48%, tăng 2% so với tỉ lệ 46% của năm 2010.
Ba thị trường dẫn đầu về tiêu thụ hàng dệt may của Việt Nam là Hoa Kỳ, Nhật Bản, Hàn Quốc liên tục sụt giảm kim ngạch trong các tháng gần đây. Hoa Kỳ - thị trường lớn nhất, tháng 11 giảm 5,66%, đạt 527,27 triệu USD, kim ngạch cả 11 tháng đạt 6,28 tỷ USD, chiếm 49,14% tổng kim ngạch, tăng 13,75% so với cùng kỳ. Hàng xuất khẩu sang Nhật rất đa dạng, phong phú chủ yếu xuất theo phương thức FOB, hầu hết qua cảng Hải Phòng và một số ít qua cảng Đà Nẵng và TPHCM; trong đó áo Jacket nam được giá cao nhất 67,13 USD/c FOB Hải Phòng, nhưng áo sơ mi nam xuất sang Hoa Kỳ đạt số lượng lớn nhất, sau đó là áo khoác trẻ em, váy dài nữ, áo comple và quần dài nữ.
Tham khảo giá một số hàng dệt may xuất sang Hoa Kỳ cuối tháng 11/2011
Giá: FOB
Mặt hàng
|
ĐVT
|
Giá
|
Cửa khẩu
|
Aó jacket nam 2 Lớp P/O: LN0RU-VA
|
chiếc
|
$67.13
|
Cảng Hải Phòng
|
Aó choàng nữ 2 lớp P/O: LN6MY-VA
|
chiếc
|
$38.52
|
Cảng Hải Phòng
|
áo Vest nam 1 lớp
|
chiếc
|
$25.77
|
Cảng Hải Phòng
|
Aó khoác trẻ em nam mã CP8419(SP12)-L
|
chiếc
|
$18.89
|
Cảng Hải Phòng
|
áo complê & Quần dài nữ 2 lớp
|
bộ
|
$18.05
|
Cảng Hải Phòng
|
áo complê & Váy ngắn nữ 2 lớp
|
bộ
|
$17.15
|
Cảng Hải Phòng
|
Quần dài nam (44959)
|
cái
|
$15.87
|
Cảng Tiên sa (Đà Nẵng)
|
áo sơ mi nam dài tay; hàng mới 100% sản xuất tại Việt Nam.
|
chiếc
|
$14.62
|
Cảng Hải Phòng
|
Váy dài nữ 2 lớp
|
chiếc
|
$12.71
|
Cảng Hải Phòng
|
Quần dài nữ 2 lớp
|
chiếc
|
$11.63
|
Cảng Hải Phòng
|
áo nữ chui cổ, dài tay 01 lớp
|
chiếc
|
$10.92
|
Cảng Hải Phòng
|
Váy ngắn nữ 2 lớp
|
chiếc
|
$10.22
|
Cảng Hải Phòng
|
áo nữ chui cổ cộc tay 01 lớp
|
chiếc
|
$8.65
|
Sân bay Quốc tế Nội Bài (Hà Nội)
|
Quần Jean Nam
|
chiếc
|
$8.54
|
Cảng Hải Phòng
|
áo thun nữ-452685-641
|
chiếc
|
$8.08
|
ICD Sóng thần (Bình dương)
|
áo thun nam
|
cái
|
$7.43
|
Cảng Tân cảng (Hồ Chí Minh)
|
Xuất khẩu sang thị trường Nhật Bản cũng giảm nhẹ 2,3% trong tháng 11, đạt 155,98 triệu USD; đưa kim ngạch cả 11 tháng sang thị trường này lên 1,54 tỷ USD, chiếm 12,02% tổng kim ngạch, tăng 48,26% so với cùng kỳ. Hàng xuất sang Nhật cũng chủ yếu qua cảng Hải Phòng, theo phương thức FOB; trong đó áo sơ mi, quần dài và bộ Comple xuất được với số lượng lớn.
Tham khảo giá một số hàng dệt may xuất sang Nhật cuối tháng 11/2011
Giá: FOB
Mặt hàng
|
ĐVT
|
Giá
|
Cửa khẩu
|
Bộ complê nam 2 lớp (1 áo+2 quần)
|
bộ
|
$65.00
|
Cảng Hải Phòng
|
Aó jacket nam 2 Lớp P/O: LW9OP-BA
|
chiếc
|
$33.46
|
Cảng Hải Phòng
|
Quần dài nam 1 lớp, mới 100%
|
chiếc
|
$21.10
|
Cảng Hải Phòng
|
Quần dài nam hai lớp
|
chiếc
|
$13.60
|
Cảng Hải Phòng
|
Quần dài nữ hai lớp
|
chiếc
|
$13.17
|
Cảng Hải Phòng
|
Quần bò nữ 98% cotton 2% polyurethane kiểu 10026-03
|
chiếc
|
$12.10
|
Cảng Hải Phòng
|
áo sơ mi nam dài tay 02 lớp ,hàng mới 100%
|
chiếc
|
$8.98
|
Cảng Hải Phòng
|
Quần bò nữ 98% cotton 2% polyurethane kiểu 13525-05
|
chiếc
|
$8.80
|
Cảng Hải Phòng
|
áo bơi nữ liền quần
|
chiếc
|
$6.89
|
Sân bay Quốc tế Nội Bài (Hà Nội)
|
Xuất khẩu dệt may sang Hàn Quốc cũng không tránh khỏi sự sụt giảm chung, với mức giảm tới 41,84% trong tháng 11, chỉ đạt 70,11 triệu USD, nhưng tính chung cả 11 tháng thì kim ngạch lại tăng mạnh 116,54% so với cùng kỳ, đạt 822,01 triệu USD, chiếm 6,43%. Hàng xuất sang Hàn Quốc cũng hầu hết qua cảng Hải Phòng, theo phương thức FOB, đa số là áo sơ mi nữ, nhưng được giá nhất vẫn là áo Jacket nữ 3 lớp 57,63 USD/c, FOB Cảng Hải Phòng.
Tham khảo giá một số hàng dệt may xuất sang Hàn Quốc cuối tháng 11/2011
Giá: FOB
áo Jacket nữ 3 lớp
|
chiếc
|
$57.63
|
Cảng Hải Phòng
|
Quần dài nam ( 01 lớp )
|
chiếc
|
$17.80
|
Cảng Hải Phòng
|
áo sơ mi nữ
|
cái
|
$10.30
|
Cảng Vict
|
Váy nữ 2 lớp, cỡ 12-14-16-18
|
chiếc
|
$8.62
|
Cảng Hải Phòng
|
Mặc dù kim ngạch xuất khẩu hàng dệt may tháng 11 bị sụt giảm, nhưng tính chung cả 11 tháng đầu năm, kim ngạch vẫn tăng ở hầu hết các thị trường trong đó xuất sang Cu Ba mặc dù rất nhỏ, chỉ 1,79 triệu USD, nhưng so với cùng kỳ tăng tới 277% kim ngạch; tiếp sau đó là một số thị trường cũng tăng trưởng mạnh trên 90% như: Trung Quốc tăng 124,63%, đạt 183,64 triệu USD; Hàn Quốc tăng 116,54%, đạt 822 triệu USD; Thái Lan tăng 96,2%, đạt 39,35triệu USD.
Kim ngạch xuất khẩu hàng dệt may sang các thị trường 11 tháng đầu năm 2011
ĐVT: USD
Thị trường
|
T11/2011
|
11T/2011
|
Tăng, giảm T11/2011 so với T10/2011
|
Tăng, giảm 11T/2011 so với cùng kỳ
|
Tổng cộng
|
1.166.247.519
|
12.778.533.352
|
-4,40
|
+27,50
|
Hoa Kỳ
|
527.266.229
|
6.279.226.333
|
-5,66
|
+13,75
|
Nhật Bản
|
155.982.522
|
1.536.312.442
|
-2,30
|
+48,26
|
Hàn Quốc
|
70.109.889
|
822.011.592
|
-41,84
|
+116,54
|
Đức
|
47.636.027
|
537.580.560
|
+13,86
|
+38,91
|
Anh
|
32.501.018
|
413.794.283
|
+5,23
|
+40,28
|
Tây Ban Nha
|
41.522.301
|
361.634.130
|
+35,70
|
+22,63
|
Canada
|
21.707.993
|
244.275.192
|
+3,97
|
+24,89
|
Đài Loan
|
25.365.390
|
226.262.120
|
-21,32
|
+38,32
|
Hà Lan
|
21.880.642
|
216.018.156
|
+1,01
|
+52,59
|
Pháp
|
18.730.684
|
184.814.640
|
+5,51
|
+47,46
|
Trung Quốc
|
20.662.380
|
183.642.090
|
-15,59
|
+124,63
|
Bỉ
|
12.669.882
|
150.620.460
|
+54,70
|
+38,40
|
Italia
|
14.993.786
|
133.301.653
|
+106,66
|
+33,41
|
Nga
|
10.812.649
|
102.296.783
|
-9,06
|
+54,02
|
Thổ Nhĩ Kỳ
|
8.846.502
|
102.086.261
|
+60,64
|
+34,47
|
Đan Mạch
|
8.638.635
|
91.093.348
|
-8,68
|
+62,98
|
Campuchia
|
8.751.455
|
84.910.622
|
-11,49
|
+55,37
|
Mehico
|
6.198.444
|
76.443.771
|
-14,22
|
+29,07
|
Indonesia
|
6.288.883
|
76.279.403
|
-8,82
|
+9,64
|
Hồng Kông
|
9.776.635
|
70.387.840
|
+27,08
|
+63,73
|
Thụy Điển
|
6.580.160
|
62.319.338
|
+27,67
|
+51,76
|
Tiểu VQ Arập TN
|
5.932.007
|
48.082.705
|
+11,27
|
+24,58
|
Australia
|
5.738.764
|
46.729.490
|
+14,92
|
+19,51
|
Ả Râp Xê Út
|
3.935.671
|
43.526.831
|
-15,71
|
+56,59
|
Thái Lan
|
4.669.389
|
39.352.039
|
+62,55
|
+96,21
|
Malaysia
|
3.408.214
|
38.241.325
|
+8,26
|
+27,78
|
Séc
|
1.671.381
|
32.873.324
|
-37,12
|
+6,68
|
Ấn Độ
|
10.439.367
|
29.523.685
|
-1,69
|
+40,85
|
Áo
|
2.419.537
|
28.174.366
|
+12,83
|
+44,45
|
Braxin
|
4.795.588
|
28.144.463
|
+64,82
|
+75,19
|
Singapore
|
2.706.170
|
25.866.160
|
+24,51
|
-6,53
|
Ba Lan
|
1.264.562
|
23.661.418
|
-22,46
|
+23,66
|
Bangladesh
|
1.944.739
|
21.546.591
|
-10,59
|
*
|
Panama
|
2.614.850
|
20.705.234
|
-2,63
|
+69,62
|
Philippin
|
2.198.121
|
20.093.157
|
+108,22
|
+21,00
|
Chi Lê
|
3.463.663
|
18.778.972
|
+91,00
|
*
|
Achentina
|
2.303.127
|
18.598.398
|
+10,56
|
*
|
Nam Phi
|
1.580.697
|
18.450.507
|
+3,94
|
+11,38
|
Ucraina
|
1.794.860
|
15.963.742
|
-14,85
|
+28,09
|
Slovakia
|
473.511
|
15.352.834
|
-52,30
|
*
|
Thụy Sỹ
|
1.418.036
|
13.835.744
|
+10,13
|
+43,29
|
Nauy
|
642.287
|
13.832.566
|
-42,46
|
+61,24
|
Phần Lan
|
761.842
|
12.058.668
|
-42,80
|
+51,11
|
Hungary
|
686.747
|
8.899.408
|
-6,65
|
+53,17
|
Hy Lạp
|
1.013.049
|
8.177.666
|
+78,85
|
+36,97
|
Ai cập
|
782.307
|
8.015.763
|
-34,44
|
-16,69
|
Gana
|
858.275
|
7.036.719
|
*
|
*
|
New Zealand
|
926.206
|
7.031.319
|
+18,90
|
*
|
Israel
|
938.868
|
6.949.379
|
+6,37
|
*
|
Angola
|
674.340
|
6.858.168
|
-17,63
|
*
|
Lào
|
163.592
|
5.700.805
|
-56,35
|
-24,75
|
Myanma
|
149.257
|
3.066.058
|
-85,16
|
*
|
Cuba
|
0
|
1.785.560
|
*
|
+277,04
|
Nigieria
|
0
|
289.799
|
*
|
*
|
Với mục tiêu xuất khẩu hàng dệt may đặt ra cho năm 2012 ở mức khoảng 15 tỉ USD, tăng 10-12% so với năm 2011, Hiệp hội Dệt may VN (Vitas) cho biết sẽ tăng cường sử dụng xơ P.E được cung cấp bởi các doanh nghiệp nội địa. Điều này có thể tiết kiệm được khoảng 300 triệu USD/năm so với việc nhập khẩu. Tiếp đến là tăng diện tích trồng bông trong nước lên 15.000ha trong năm 2012, cũng như khuyến khích doanh nghiệp tăng cường sử dụng vật tư, nguyên liệu, máy móc thiết bị sản xuất trong nước để tiết kiệm chi phí.
Thị trường xuất khẩu dệt may chính của VN trong năm 2012 vẫn sẽ là Mỹ, EU và Nhật Bản với cơ cấu chiếm dưới 80% tỉ trọng xuất khẩu chung toàn ngành. Xuất khẩu hàng dệt may năm 2012 của VN sẽ phải đối mặt với rất nhiều thách thức do khó khăn về vấn đề kinh tế vĩ mô, đặc biệt là tại châu Âu, khi mà cuộc khủng hoảng nợ công vẫn đang tiếp diễn. Tăng trưởng kinh tế của các nền kinh tế lớn như Mỹ, EU và Nhật Bản có thể khá hơn năm 2011, nhưng sau những khó khăn về tài chính đang diễn ra thì khả năng chính phủ của các nền kinh tế này thực hiện chính sách “thắt lưng buộc bụng” là rất cao. Điều này có thể dẫn tới những ảnh hưởng tiêu cực, làm hạn chế thị trường tiêu dùng của các nước trên. Dự báo về số lượng đơn hàng vẫn có khả năng duy trì tốc độ tăng trưởng trung bình của giai đoạn 2007-2011.
Mặt bằng giá hàng hóa dịch vụ 2012 của toàn thế giới có xu thế giảm sẽ là áp lực lớn lên đơn giá của sản phẩm dệt may nói chung. Các doanh nghiệp cần bám chặt chiến lược đã lựa chọn ở các thị trường ngách bằng sản phẩm đặc thù, song hành để trở thành đối tác chiến lược dài hạn với các nhà cung cấp lớn.
(vinanet-T.Thuy)
Nguồn:Vinanet