Theo số liệu thống kê, kim ngạch xuất khẩu hàng hoá của Việt Nam sang Thái Lan tháng 6/2011 đạt 138 triệu USD, tăng 4,9% so với tháng trước và tăng 6,8% so với cùng tháng năm ngoái, nâng tổng kim ngạch xuất khẩu hàng hoá của Việt Nam sang Thái Lan 6 tháng đầu năm 2011 đạt 784,5 triệu USD, tăng 34,2% so với cùng kỳ năm ngoái, chiếm 1,8% trong tổng kim ngạch xuất khẩu hàng hoá của cả nước 6 tháng đầu năma 2011.
Máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện dẫn đầu mặt hàng về kim ngạch xuất khẩu hàng hoá của Việt Nam sang Thái Lan 6 tháng đầu năm 2011 đạt 75,8 triệu USD, giảm 22,5% so với cùng kỳ, chiếm 9,7% trong tổng kim ngạch.
Xăng dầu các loại tuy là mặt hàng đứng thứ 6/32 trong bảng xếp hạng kim ngạch xuất khẩu hàng hoá của Việt Nam sang Thái Lan 6 tháng đầu năm 2011 nhưng có tốc độ tăng trưỏng vượt bậc đạt 46,8 triệu USD, tăng 2.240,7% so với cùng kỳ năm ngoái, chiếm 6% trong tổng kim ngạch.
Bên cạnh đó là một số mặt hàng xuất khẩu của Việt Nam sang Thái Lan 6 tháng đầu năm 2011 có tốc độ tăng trưởng mạnh: Hoá chất đạt 2,5 triệu USD, tăng 984,5% so với cùng kỳ, chiếm 0,3% trong tổng kim ngạch; tiếp theo đó là cà phê đạt 15,4 triệu USD, tăng 335,6% so với cùng kỳ, chiếm 2% trong tổng kim ngạch; sắt thép các loại đạt 48 triệu USD, tăng 155% so với cùng kỳ, chiếm 6,1% trong tổng kim ngạch; sau cùng là chất dẻo nguyên liệu đạt 12 triệu USD, tăng 137,7% so với cùng kỳ, chiếm 1,5% trong tổng kim ngạch.
Ngược lại, một số mặt hàng xuất khẩu của Việt Nam sang Thái Lan 6 tháng đầu năm 2011 có độ suy giảm: Gỗ và sản phẩm gỗ đạt 1,2 triệu USD, giảm 69,5% so với cùng kỳ, chiếm 0,2% trong tổng kim ngạch; tiếp theo đó là đá quý, kim loại quý và sản phẩm đạt 638,8 nghìn USD< giảm 61,3% so với cùng kỳ, chiếm 0,08% trong tổng kim ngạch; dầu thô đạt 25 triệu USD, giảm 52,2% so với cùng kỳ, chiếm 3,2% trong tổng kim ngạch; sau cùng là máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện.
Kim ngạch xuất khẩu hàng hoá của Việt Nam sang Thái Lan 6 tháng đầu năm 2011.
|
Kim ngạch XK 6T/2010 (USD)
|
Kim ngạch XK 6T/2011 (USD)
|
% tăng, giảm KN so với cùng kỳ
|
|
|
|
+ 34,2
|
Máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện
|
|
|
- 22,5
|
Máy móc, thiết bị, dụng cụ phụ tùng khác
|
|
|
+ 10,3
|
Điện thoại các loại và linh kiện
|
|
|
|
Xơ, sợi dệt các loại
|
|
|
|
Sắt thép các loại
|
|
|
+ 155
|
Xăng dầu các loại
|
|
|
+ 2.240,7
|
Hàng thuỷ sản
|
|
|
+ 33,6
|
Phương tiện vận tải và phụ tùng
|
|
|
+ 47,3
|
|
|
|
- 52,2
|
|
|
|
+ 10
|
Hàng dệt, may
|
|
|
+ 133,7
|
Sản phẩm hoá chất
|
|
|
+ 53,9
|
Sản phẩm từ chất dẻo
|
|
|
+ 80,2
|
Kim loại thường khác và sản phẩm
|
|
|
|
|
|
|
+ 335,6
|
Chất dẻo nguyên liệu
|
|
|
+ 137,7
|
Sản phẩm gốm, sứ
|
|
|
+ 99,6
|
|
|
|
- 7,7
|
Dây điện và dây cáp điện
|
|
|
+ 35,5
|
Sản phẩm từ sắt thép
|
|
|
+ 87,9
|
|
|
|
+ 82,7
|
Bánh kẹo và các sản phẩm từ ngũ cốc
|
|
|
+ 52,9
|
|
|
|
|
Giày dép các loại
|
|
|
+ 62,6
|
Giấy và các sản phẩm từ giấy
|
|
|
+ 56,5
|
Thuỷ tinh và các sản phẩm từ thuỷ tinh
|
|
|
|
|
|
|
+ 984,5
|
Sản phẩm từ cao su
|
|
|
- 11,5
|
Quặng và khoáng sản khác
|
|
|
|
Túi xách, ví, va li, mũ và ô dù
|
|
|
+ 13,5
|
Gỗ và sản phẩm gỗ
|
|
|
- 69,5
|
Đá quý, kim loại quý và sản phẩm
|
|
|
- 61,3
|
Tham khảo giá nhân hạt điều xuất khẩu của Việt Nam sang Thái Lan trong 10 ngày đầu tháng 7/2011:
Nhân hạt điều sơ chế LBW320
|
|
|
Cảng Cát Lái (Hồ Chí Minh)
|
|
Nguồn:Vinanet