Theo số liệu thống kê, kim ngạch xuất khẩu hàng hoá của Việt Nam sang Anh tháng 7/2011 đạt 201,7 triệu USD, tăng 3,6% so với tháng trước và tăng 27,4% so với cùng tháng namư ngoái, nâng tổng kim ngạch xuất khẩu hàng hoá của Việt Nam sang Anh 7 tháng đầu năm 2011 đạt 1,3 tỉ USD, tăng 43,9% so với cùng kỳ năm ngoái, chiếm 2,5% trong tổng kim ngạch xuất khẩu hàng hoá của cả nước 7 tháng đầu năm 2011.
Giày dép các loại dẫn đầu mặt hàng về kim ngạch xuất khẩu hàng hoá của Việt Nam sang Anh 7 tháng đầu năm 2011 đạt 285,9 triệu USD, giảm 0,5% so với cùng kỳ, chiếm 21,9% trong tổng kim ngạch.
Sắt thép các loại tuy là mặt hàng đứng thứ 16/26 trong bảng xếp hạng kim ngạch xuất khẩu hàng hoá của Việt Nam sang Anh 7 tháng đầu năm 2011 nhưng có tốc độ tăng trưởng vượt bậc đạt 11,4 triệu USD, tăng 18.085% so với cùng kỳ, chiếm 0,9% trong tổng kim ngạch.
Bên cạnh đó là một số mặt hàng xuất khẩu của Việt Nam sang Anh 7 tháng đầu năm 2011 có tốc độ tăng trưởng mạnh: Giấy và các sản phẩm từ giấy đạt 470 nghìn USD, tăng 200,8% so với cùng kỳ, chiếm 0,04% trong tổng kim ngạch; tiếp theo đó là máy móc, thiết bị, dụng cụ phụ tùng khác đạt 40,2 triệu USD, tăng 198,1% so với cùng kỳ, chiếm 3% trong tổng kim ngạch; phương tiện vận tải và phụ tùng đạt 62 triệu USD, tăng 117% so với cùng kỳ, chiếm 4,8% trong tổng kim ngạch; sau cùng là hàng rau quả đạt 3,4 triệu USD, tăng 85,8% so với cùng kỳ, chiếm 0,3% trong tổng kim ngạch.
Ngược lại, một số mặt hàng xuất khẩu của Việt Nam sang Anh 7 tháng đầu năm 2011 có độ suy giảm: Máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện đạt 22 triệu USD, giảm 16,3% so với cùng kỳ, chiếm 1,7% trong tổng kim ngạch; tiếp theo đó là sản phẩm gốm, sứ đạt 5,9 triệu USD, giảm 15,5% so với cùng kỳ, chiếm 0,4% trong tổng kim ngạch; gỗ và sản phẩm gỗ đạt 96 triệu USD, giảm 10,3% so với cùng kỳ, chiếm 7,4% trong tổng kim ngạch; sau cùng là hoá chất đạt 3,2 triệu USD, giảm 7,4% so với cùng kỳ, chiếm 0,2% trong tổng kim ngạch.
Kim ngạch xuất khẩu hàng hoá của Việt Nam sang Anh 7 tháng đầu năm 2011.
|
Kim ngạch XK 7T/2010 (USD)
|
Kim ngạch XK 7T/2011 (USD)
|
% tăng, giảm KN so với cùng kỳ
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Điện thoại các loại và linh kiện
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Phương tiện vận tải và phụ tùng
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Máy móc, thiết bị, dụng cụ phụ tùng khác
|
|
|
|
|
|
|
|
Túi xách, ví, va li, mũ và ô dù
|
|
|
|
Máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Bánh kẹo và các sản phẩm từ ngũ cốc
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Sản phẩm mây, tre, cói và thảm
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Đá quý, kim loại quý và sản phẩm
|
|
|
|
Giấy và các sản phẩm từ giấy
|
|
|
|
Tham khảo giá xuất khẩu một số mặt hàng xuất khẩu của Việt Nam sang Anh trong 10 ngày cuối tháng 7/2011:
|
|
|
|
|
Cao su thiên nhiên đã qua sơ chế SVR CV 60 ( Hàng xuất xứ Việt Nam, Đóng 16 Pallet / 01 cont 20')
|
|
|
Cảng Tân cảng (Hồ Chí Minh)
|
|
Cao su thiên nhiên đã qua sơ chế SVR 3L
|
|
|
Cảng Cát Lái (Hồ Chí Minh)
|
|
Cao su thiên nhiên đã qua sơ chế SVR 5
|
|
|
Cảng Cát Lái (Hồ Chí Minh)
|
|
Bàn Extending (+2leaves 40cm) bằng gỗ sồi (1400-2200*900*780)mm
|
|
|
|
|
Giường bằng gỗ sồi-MIL-QB05/3P-(2190x1650x1100)mm
|
|
|
ICD Tây Nam (Cảng Saigon KV IV)
|
|
Ghế dài 5FT (1565x625x965)mm/sp gỗ bạch đàn
|
|
|
Cảng Cát Lái (Hồ Chí Minh)
|
|
Giường bằng gỗ thông-GTE-DB05-(2100x1490x1000)mm
|
|
|
ICD Tây Nam (Cảng Saigon KV IV)
|
|
Tủ bằng gỗ thông-GTE-TB5-(880x420x940)mm
|
|
|
ICD Tây Nam (Cảng Saigon KV IV)
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
áo jacket trẻ em gái ( 05 lớp )
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Váy nữ 2 lớp ;mới 100% cỡ từ 5-6yr-> 13-14yr
|
|
|
|
|
Nguồn:Vinanet