menu search
Đóng menu
Đóng

Xuất khẩu hàng hóa sang Anh giảm nhẹ

15:25 31/12/2014

Theo số liệu thống kê, trong 11 tháng năm 2014, kim ngạch xuất khẩu hàng hóa Việt Nam sang Anh đạt 3,33 tỷ USD, giảm 3,83% so với cùng kỳ năm trước.

Theo số liệu thống kê, trong 11 tháng năm 2014, kim ngạch xuất khẩu hàng hóa Việt Nam sang Anh đạt 3,33 tỷ USD, giảm 3,83% so với cùng kỳ năm trước.

Trong những năm gần đây, Anh luôn là một trong những thị trường xuất siêu cho hàng hóa Việt Nam với tổng kim ngạch xuất nhập khẩu lớn so với các thị trường khác trong EU. Trong năm 2013, giá trị xuất khẩu của Việt Nam sang Anh đạt 3,69 tỷ USD, tăng 21,94%; giá trị nhập khẩu của Việt Nam từ Anh đạt 573,27 triệu USD, tăng 5,7%. 11 tháng năm 2014, Việt Nam xuất khẩu sang Anh đạt 3,33 tỷ USD, trong khi nhập khẩu từ Anh trị giá 581,94 triệu USD.

11 tháng đầu năm 2014, điện thoại các loại và linh kiện dẫn đầu kim ngạch xuất khẩu hàng hóa Việt Nam sang Anh, trị giá 1,04 tỷ USD, giảm 13,63% so với cùng kỳ năm trước, chiếm 31,3% tổng trị giá xuất khẩu.

Dệt may là mặt hàng đứng ở vị trí thứ hai trong bảng xếp hạng, trị giá 527,93 triệu USD, tăng 22,77% so với cùng kỳ năm trước. Đứng thứ ba là mặt hàng giày dép, trị giá 521,31 triệu USD, tăng 4,92%.

Một số mặt hàng có mức tăng trưởng khá mạnh: Gỗ và sản phẩm gỗ tăng 25,67%; xuất khẩu sản phẩm từ chất dẻo tăng 23,88%; hạt điều tăng 45,09%; sản phẩm gốm sứ tăng 39,87% tăng so với cùng kỳ năm trước.

Anh hiện là trung tâm tài chính hàng đầu thế giới và là nền kinh tế lớn thứ 5 thế giới, thứ 2 châu Âu (sau Đức). Về thương mại, thị trường chủ yếu của Anh là EU, tiếp theo là các thị trường Hoa Kỳ, Nhật Bản và Trung Quốc.

Hiện nay Anh là một trong những thị trường xuất khẩu lớn của Việt Nam trong EU. Nằm trong Liên minh châu Âu (EU) nên các rào cản thương mại của Anh chủ yếu được áp dụng theo các chỉ thị và luật lệ của EU. Tuy nhiên, Anh cũng vẫn có những quy định riêng áp dụng cho các mặt hàng có nguồn gốc xuất xứ ngoài EU.

Số liệu của Tổng cục hải quan về xuất khẩu sang Anh 11 tháng năm 2014

 
Mặt hàng
11Tháng/2013
11Tháng/2014
Tăng giảm so với cùng kỳ năm trước (%)
 
Lượng (tấn)
Trị giá (USD)
Lượng (tấn)
Trị giá (USD)
 Lượng
Trị giá 
Tổng
 
3.464.517.654
 
3.331.742.740
 
-3,83
Điện thoại các loại và linh kiện
 
1.209.003.694
 
1.044.178.175
 
-13,63
Hàng dệt may
 
430.001.440
 
527.933.235
 
+22,77
Giày dép các loại
 
496.877.972
 
521.317.267
 
+4,92
Gỗ và sp gỗ
 
194.136.071
 
243.978.077
 
+25,67
Hàng thủy sản
 
132.090.816
 
168.012.209
 
+27,19

Máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện

 
383.947.421
 
149.532.164
 
-61,05
Sp từ chất dẻo
 
79.234.294
 
98.157.704
 
+23,88
Cà phê
36.828
79.260.683
37.977
79.527.457
+3,12
+0,34
Hạt điều
7.600
46.986.712
10.355
68.173.958
+36,25
+45,09
Túi xách, ví, vali, mũ và ôdù
 
38.994.508
 
48.124.411
 
+23,41
Máy móc, thiết bị, dụng cụ phụ tùng khác
 
43.962.809
 
44.474.731
 
+1,16

Đồ chơi, dụng cụ thể thao và bộ phận

 
 
 
34.548.078
 
 
Sp từ sắt thép
 
28.365.303
 
31.760.596
 
+11,97
Hạt tiêu
4.123
29.634.206
3.428
28.845.649
-16,86
-2,66
Phương tiện vận tải và phụ tùng
 
66.124.522
 
27.945.801
 
-57,74
Xơ, sợi dệt các loại
20.003
25.327.149
16.905
20.318.042
-15,49
-19,78
Sp gốm sứ
 
13.170.218
 
18.421.407
 
+39,87
Bánh kẹo và các sp từ ngũ cốc
 
12.944.641
 
15.827.196
 
+22,27
Nguyên phụ liệu dệt, may da giày
 
9.766.167
 
9.489.743
 
-2,83
Kim loại thường khác và sản phẩm
 
8.512.393
 
8.587.330
 
+0,88
Sp mây, tre, cói và thảm
 
7.813.232
 
8.580.415
 
+9,82
Sp từ cao su
2.244
3.572.313
 
5.810.199
-100
+62,65
Hàng rau quả
 
3.540.593
 
4.521.319
 
+27,7
Cao su
 
5.470.677
2.235
4.162.712
 
-23,91
Sắt thép các loại
1503
2.060.873
1.350
2.063.767
-10,18
+0,14
Giấy và các sp từ giấy
 
1.774.727
 
1.802.147
 
+1,55
Dây điện và dây cáp điện
 
2.840.786
 
1.538.674
 
-45,84
Đá quý, kim loại quý và sản phẩm
 
1.372.806
 
1.405.651
 
+2,39
T.Nga

Nguồn: Vinanet

Nguồn:Vinanet