Theo số liệu thống kê, trong 11 tháng năm 2014 kim ngạch xuất khẩu hàng hóa Việt Nam sang Ba Lan đạt 461,94 triệu USD, tăng 46,26% so với cùng kỳ năm trước.
Trong năm 2013, nhóm hàng máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện có giá trị xuất khẩu lớn nhất sang thị trường Ba Lan, chiếm 14,8% tổng kim ngạch xuất khẩu.
11 tháng năm 2014, dẫn đầu mặt hàng xuất khẩu sang thị trường Ba Lan là nhóm hàng điện thoại các loại và linh kiện, trị giá 69,45 triệu USD, chiếm 15% tổng trị giá xuất khẩu.
Nhóm hàng máy vi tính, sản phẩm điện tử đứng thứ hai trong bảng xuất khẩu, trị giá 47,23 triệu USD, giảm 1,21% so với cùng kỳ năm trước; đứng thứ ba là hàng dệt may, trị giá 47,01 triệu USD, tăng 54,98%.
Cùng với mức tăng trưởng của mặt hàng dệt may, một số mặt hàng như giày dép, sản phẩm từ sắt thép cũng có mức tăng kim ngạch khá cao, lần lượt 70,67%, 106,04% góp phần thúc đẩy tăng trưởng xuất khẩu sang Ba Lan trong năm 2014.
Hiện, các doanh nghiệp Ba Lan rất quan tâm đến việc hợp tác với Việt Nam trong lĩnh vực chịu lửa, vật liệu xây dựng như xi măng, bê tông, gốm sứ, thủy tinh công nghiệp. Bên cạnh đó, phía Ba Lan cũng muốn được chuyển giao công nghệ hiện đại của Ba Lan cho Việt Nam.
Việt Nam -Ba Lan có mối quan hệ hợp tác lâu dài (63 năm). Ba Lan hiện là thành viên của EU, Việt Nam là thành viên của ASEAN, hiện EU và ASEAN đang xúc tiến đàm phán hình thành Hiệp định thương mại tự do (FTA), theo đó Việt Nam đang trở thành một cửa ngõ quan trọng để các nhà đầu tư, kinh doanh quốc tế tiếp cận. Việt Nam coi trọng quan hệ tốt đẹp và hợp tác nhiều mặt với Ba Lan, coi Ba Lan là đối tác ưu tiên ở khu vực Trung Âu. Mong muốn, Ba Lan tiếp tục ủng hộ, tạo thuận lợi việc tăng cường hợp tác nhiều mặt giữa Việt Nam - Ba Lan, Việt Nam - EU. Về phía VCCI sẽ tạo điều kiện tốt nhất để các doanh nghiệp Ba Lan đầu tư vào Việt Nam được dễ dàng. Trong thời gian tới VCCI sẽ tổ chức các buổi hội thảo để giới thiệu tiềm năng cũng như cơ hội hợp tác giữa hai nước.
Số liệu của Tổng cục hải quan về xuất khẩu sang Ba Lan 11 tháng đầu năm 2014
Mặt hàng XK
|
11Tháng/2013
|
11Tháng/2014
|
Tăng giảm so với cùng kỳ năm trước (%)
|
|
Lượng (tấn)
|
Trị giá (USD)
|
Lượng (tấn)
|
Trị giá (USD)
|
Lượng
|
Trị giá
|
Tổng
|
|
315.836.096
|
|
461.946.686
|
|
+46,26
|
Điện thoại các loại và linh kiện
|
|
|
|
69.454.566
|
|
|
Máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện
|
|
47.815.672
|
|
47.237.347
|
|
-1,21
|
Hàng dệt may
|
|
30.333.795
|
|
47.012.455
|
|
+54,98
|
Sản phẩm từ sắt thép
|
|
18.049.628
|
|
37.188.857
|
|
+106,04
|
Cà phê
|
9.580
|
20.018.487
|
12060
|
28.801.436
|
+25,89
|
+43,87
|
Hàng thủy sản
|
|
25.068.047
|
|
25.573.704
|
|
+2,02
|
Sản phẩm từ chất dẻo
|
|
14.455.052
|
|
19.915.643
|
|
+37,78
|
Giày dép các loại
|
|
10.564.489
|
|
18.030.758
|
|
+70,67
|
Hạt tiêu
|
2.520
|
16.333.256
|
1.902
|
14.645.398
|
-24,52
|
-10,33
|
Bánh kẹo và các sản phẩm từ ngũ cốc
|
|
13.951.398
|
|
13.786.477
|
|
-1,18
|
Gỗ và sản phẩm gỗ
|
|
10.121.501
|
|
12.572.336
|
|
+24,21
|
Túi xách, ví, vali, mũ và ôdù
|
|
3.220.332
|
|
5.967.635
|
|
+85,31
|
Sản phẩm từ cao su
|
|
4.952.809
|
|
5.857.966
|
|
+18,28
|
Sản phẩm mây, tre, cói và thảm
|
|
3.503.527
|
|
4.189.476
|
|
+19,58
|
Chè
|
3.683
|
4.935.153
|
2.260
|
3.330.678
|
-38,64
|
-32,51
|
Gạo
|
2.990
|
1.289.280
|
3.277
|
1.649.729
|
+9,6
|
+27,96
|
T.Nga
Nguồn: Vinanet
Nguồn:Vinanet