menu search
Đóng menu
Đóng

Australia – thị trường xuất khẩu lớn nhất của Việt Nam tại châu Đại Dương

11:16 10/11/2014

Kim ngạch XNK hai chiều Việt Nam-Australia 9 tháng năm 2014 đạt 4,6 tỷ USD, tăng 29,2% so cùng kỳ, trong đó xuất khẩu 3,05 tỷ USD, tăng 25%, nhập khẩu 1,55 tỷ USD, tăng 38%. Việt Nam tiếp tục xuất siêu sang Australia gần 1,5 tỷ USD trong 9 tháng. Australia là thị trường lớn nhất của Việt Nam tại khu vực châu Đại Dương.

(VINANET) Kim ngạch xuất nhập khẩu hai chiều giữa Việt Nam và Australia trong 9 tháng đầu năm 2014 đã đạt 4,6 tỷ USD, tăng 29,2% so với cùng kỳ năm 2013, trong đó kim ngạch xuất khẩu đạt 3,05 tỷ USD, tăng 25%, kim ngạch nhập khẩu đạt 1,55 tỷ USD, tăng 38% so với cùng kỳ. Việt Nam tiếp tục xuất siêu sang Australia gần 1,5 tỷ USD trong 9 tháng đầu năm. Australia là thị trường lớn nhất của Việt Nam tại khu vực châu Đại Dương.

Dầu thô là nhóm hàng chủ yếu xuất sang thị trường Australia, chiếm tới 50,49% trong tổng kim ngạch xuất khẩu hàng hóa các loại sang Australia trong 9 tháng năm 2014, thu về 1,54 tỷ USD. Bên cạnh đó có 3 nhóm hàng đạt kim ngạch trên 100 triệu USD như: Điện thoại và linh kiện 287,64 triệu USD, thủy sản 168,83 triệu USD, gỗ và sản phẩm gỗ 110,2 triệu USD.

Australia là một trong những thị trường tiêu thụ thủy sản lớn của Việt Nam, nhiều nhất là phile cá tra đông lạnh, tiếp đến là cá tuyết hake và cá minh thái Alaska. Do sản lượng thủy sản khai thác tự nhiên để phục vụ thị trường nội địa của Australia đạt thấp, nên nhu cầu nhập khẩu thủy sản sẽ tiếp tục tăng. Vì vậy, hiện nay thủy sản tiêu thụ tại Australia chủ yếu vẫn là nhập khẩu từ các nước trên thế giới. 

Theo Thương vụ Việt Nam tại Australia, thị trường Australia mang lại nhiều cơ hội cho các doanh nghiệp do phụ thuộc rất nhiều vào hàng hóa nhập khẩu phục vụ tiêu dùng và sản xuất công nghiệp. Thị trường Australia cũng được đánh giá là một thị trường mở với thuế nhập khẩu rất thấp. Đặc biệt, theo Hiệp định thương mại tự do giữa ASEAN và Australia - New Zealand thì khoảng 96% thuế quan của Australia được loại bỏ vào năm 2010, phần còn lại sẽ được thực hiện nốt vào năm 2020. Australia cũng có nhu cầu nhập khẩu lớn các mặt hàng sử dụng nhiều lao động - vốn là những mặt hàng có thế mạnh của Việt Nam như may mặc, giày dép, đồ gỗ, thủy sản, hạt điều....

Mặc dù có tiềm năng khá lớn nhưng thị trường Australia là thị trường nhiều thách thức cho các nhà cung cấp nước ngoài. Thứ nhất, thị trường Australia đòi hỏi khá cao về tiêu chuẩn chất lượng sản phẩm. Bên cạnh đó, các nhà nhập khẩu Australia kỳ vọng đạt được những đơn hàng với giá cả phải chăng. Các nhà nhập khẩu Australia cũng yêu cầu thời hạn giao hàng nghiêm ngặt.

Để tăng cường sự hiện diện của hàng Việt tại Australia, Thương vụ Việt Nam tại Australia thời gian qua đã tổ chức hàng loạt hoạt động xúc tiến thương mại. Riêng với sản phẩm xuất khẩu chủ lực của Việt Nam là nông sản, Australia đang dần mở cửa cho quả vải của Việt Nam. Tận dụng cơ hội này, Thương vụ Việt Nam tại Australia đang đẩy mạnh các hoạt động xúc tiến xuất khẩu sản phẩm này sang Australia thông qua hệ thống DN Việt Nam và người Việt Nam đang sinh sống, làm việc và kinh doanh tại đây. 

Ngoài ra, Thương vụ cũng đang tổ chức đoàn doanh nghiệp sang tham dự Hội chợ quốc tế hàng tổng hợp Australia vào cuối năm 2014. Đây là hội chợ duy nhất của Australia chọn cách tiếp cận theo nguồn hàng nhằm kích thích, tạo cơ hội đẩy mạnh tìm kiếm, đa dạng hóa nguồn hàng trên phạm vi toàn cầu, đẩy mạnh liên kết, liên doanh, tổ chức sản xuất, gia công hàng hóa ở nước ngoài, giúp tối ưu hóa nguồn hàng, góp phần rút ngắn chuỗi cung ứng, nâng cao hiệu quả trong liên kết sản xuất, giao thương, tạo cơ hội phát triển sản phẩm mới. Dự kiến có khoảng 10 DN dệt may Việt Nam tham gia hội chợ này trong năm nay. Đây là một trong những hoạt động giao thương quan trọng, được kỳ vọng sẽ giúp DN giới thiệu các mặt hàng xuất khẩu chủ lực, giúp gia tăng kim ngạch xuất khẩu sang thị trường này.

Số liệu Hải quan xuất khẩu sang Australia9 tháng đầu năm 2014. ĐVT: USD

Mặt hàng

9 tháng 2014

9 tháng 2013

9T/2014 so cùng kỳ(%)

Tổng kim ngạch

3.048.699.508

2.438.371.931

+25,0

Dầu thô

1.540.645.869

1.107.277.923

+39,1

Điện thoại các loại và linh kiện

287.639.856

326.507.438

-11,9

Hàng thủy sản

168.833.049

127.959.150

+31,9

Gỗ và sản phẩm gỗ

110.200.620

89.199.696

+23,5

Hàng dệt, may

97.317.438

66.307.327

+46,8

Giày dép các loại

95.425.507

74.305.309

+28,4

Máy móc, thiết bị, dụng cụ phụ tùng khác

89.709.122

77.784.484

+15,3

Hạt điều

85.211.938

72.665.810

+17,3

Phương tiện vận tải và phụ tùng

73.213.343

47.160.043

+55,2

Máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện

76.250.327

117278221.5

-35,0

Sản phẩm từ sắt thép

37.704.071

40.304.916

-6,5

Sắt thép các loại

31.424.472

11.401.534

+175,6

Sản phẩm từ chất dẻo

29.697.223

26.008.640

+14,2

Kim loại thường khác và sản phẩm

27.571.316

19.032.069

+44,9

Cà phê

22.016.599

25.574.958

-13,9

Túi xách, ví,vali, mũ, ô, dù

20.013.579

15.231.302

+31,4

Giấy và các sản phẩm từ giấy

19.900.260

16.259.675

+22,4

Clanhke và xi măng

17.165.337

1.368.300

+1,154,5

Hạt tiêu

14.296.588

8.751.123

+63,4

Hàng rau quả

13.321.309

11.388.900

+17,0

Sản phẩm nội thất từ chất liệu khác gỗ

12.730.054

-

-

Đá quý, kim loại quý và sản phẩm

11.859.113

10.363.551

+14,4

Đồ chơi, dụng cụ thể thao và bộ phận

10.179.165

-

-

Sản phẩm từ cao su

9.880.774

9.183.418

+7,6

Sản phẩm hóa chất

9.641.098

7.905.642

+22,0

Nguyên phụ liệu dệt, may, da, giày

9.302.949

6.907.714

+34,7

Bánh kẹo và các sản phẩm từ ngũ cốc

9.117.681

6.731.639

+35,4

Sản phẩm gốm, sứ

8.683.868

9.495.184

-8,5

Sản phẩm mây, tre, cói và thảm

8.631.671

6.816.073

+26,6

Dây điện và dây cáp điện

7.436.312

3.451.450

+115,5

Gạo

3.869.046

3.315.648

+16,7

Chất dẻo nguyên liệu

3.500.998

3.836.511

-8,7

Máy ảnh, máy quay phim và linh kiện

851.033

-

-

Thủy Chung

Nguồn: Vinanet

Nguồn:Vinanet