(VINANET) - Tính từ đầu năm cho đến hết tháng 4/2014, Việt Nam đã xuất khẩu 760,3 triệu USD sang thị trường Đài Loan, tăng 17,56% so với cùng kỳ năm trước.
Việt Nam chủ yếu xuất khẩu sang Đài Loan các mặt hàng điện thoại và linh kiện, hàng dệt may, máy móc thiết bị dụng cụ phụ tùng, máy vi tính sản phẩm điện tử, hàng thủy sản, giày dép, gỗ và sản phẩm, giấy…trong đó mặt hàng điện thoại các loại và linh kiện đạt kim ngạch lớn, 168,6 triệu USD, tăng 18,79%; kế đến là hàng dệt may 72,3 triệu USD, tăng 13,08%; máy móc thiết bị dụng cụ phụ tùng tăng 19,18%, tương đương với 42,2 triệu USD…
Đáng chú ý, so với cùng thời gian này năm 2013, xuất khẩu hàng hóa của Việt Nam sang Đài Loan có thêm các mặt hàng như nguyên phụ liệu dệt, may,da giày đạt 9,5 triệu USD; đồ chơi, dụng cụ thể thao và bộ phận đạt 1,7 triệu USD; máy ảnh, máy quay phim và linh kiện đạt 1,4 triệu USD; phân bón 1,2 triệu USD, sản phẩm nội thất từ chất liệu khác gỗ 970,7 nghìn USD; clanhke và xi măng 16,8 triệu USD và thức ăn gia súc nguyên liệu đạt 7,4 triệu USD.
Về tình hình đầu tư, theo số liệu thống kê từ Tổng cục Thống kê, tính từ đầu năm cho đến ngày 20/5/2014, số dự án của Đài Loan được cấp phép là 19 dự án, với tổng trị giá 164,3 triệu USD.
Theo TTXVN, Tập đoàn Yulon quyết định triển khai dự án Nhà máy Dệt công nghệ cao tại Khu công nghiệp Đồng Văn II, huyện Duy Tiên (Hà Nam) với tổng vốn đầu tư 150 triệu USD. Dự án của Yunlon tại Hà Nam có tổng diện tích khoảng 24ha với số lao động ban đầu khoảng 500 công nhân. Dự kiến tháng 8/2014, Nhà máy bắt đầu triển khai xây dựng, đến tháng 8/2015 sẽ đi vào hoạt động.
Bên lề Diễn đàn Doanh nghiệp Việt Nam giữa kỳ 2014, Thủ tướng Nguyễn Tấn Dũng đã tiếp Hội thương gia Đài Loan tại Việt Nam do bà Lưu Mỹ Đức, Chủ tịch Hội dẫn đầu.
Trong buổi tiếp, Thủ tướng Nguyễn Tấn Dũng nhấn mạnh Đài Loan là đối tác đầu tư thành công tại Việt Nam, mang lại lợi ích thiết thực cho cả hai bên. Chính phủ Việt Nam sẽ tiếp tục cải thiện môi trường kinh doanh, tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp nước ngoài đầu tư hiệu quả, lâu tài tại Việt Nam, trong đó có các doanh nghiệp của Đài Loan.
Đại diện Hội thương gia Đài Loan tại Việt Nam cảm ơn và đánh giá cao việc Thủ tướng Chính phủ Việt Nam và khẳng định sẽ mở rộng hoạt động đầu tư, tiếp tục triển khai các dự án tại Việt Nam; tin tưởng với sự giúp đỡ của Chính phủ Việt Nam chắc chắn các hoạt động sản xuất, kinh doanh của các doanh nghiệp nước ngoài nói chung và doanh nghiệp Đài Loan nói riêng sẽ tiếp tục phát triển và đạt nhiều kết quả tốt trong thời gian tới.
Thống kê sơ bộ của TCHQ về tình hình xuất khẩu sang thị trường Đài Loan 4 tháng 2014 – ĐVT: USD
Chủng loại mặt hang
|
KNXK 4T/2014
|
KNXK 4T/2013
|
% so sánh
|
Tổng KN
|
760.365.618
|
646.785.572
|
17,56
|
điện thoại các loại và linh kiện
|
168.676.138
|
141.996.599
|
18,79
|
hàng dệt, may
|
72.310.942
|
63.946.058
|
13,08
|
máy móc, thiết bị, dụng cụ phụ tùng khác
|
42.209.287
|
35.415.243
|
19,18
|
máy vi tính, sản phẩm đện tử và linh kiện
|
39.455.475
|
26.327.052
|
49,87
|
hàng thủy sản
|
35.520.669
|
32.764.078
|
8,41
|
giày dép các loại
|
31.662.812
|
21.213.471
|
49,26
|
gỗ và sản phẩm gỗ
|
30.252.624
|
18.998.827
|
59,23
|
giấy và các sản phẩm từ giấy
|
24.093.343
|
25.039.059
|
-3,78
|
thủy tinh và các sản phẩm từ thủy tinh
|
23.995.628
|
3.831.094
|
526,34
|
sản phẩm gốm sứ
|
20.780.305
|
18.187.433
|
14,26
|
phương tiện vận tải và phụ tùng
|
15.723.195
|
10.642.744
|
47,74
|
cao su
|
14.272.285
|
27.181.815
|
-47,49
|
sản phẩm từ sắt thép
|
14.075.917
|
11.035.296
|
27,55
|
xơ, sợi dệt các loại
|
11.870.208
|
14.137.954
|
-16,04
|
sản phẩm từ chất dẻo
|
11.200.626
|
8.880.119
|
26,13
|
hàng rau quả
|
8.961.410
|
6.534.380
|
37,14
|
kim loại thường khác và sản phẩm
|
8.334.622
|
6.038.740
|
38,02
|
chè
|
7.636.643
|
7.601.988
|
0,46
|
sản phẩm hóa chất
|
6.825.790
|
7.333.708
|
-6,93
|
sắt thép các loại
|
6.009.483
|
3.666.165
|
63,92
|
hóa chất
|
5.918.873
|
4.867.992
|
21,59
|
hạt điều
|
5.166.066
|
4.257.226
|
21,35
|
bánh kẹo và các sản phẩm từ ngũ cốc
|
4.462.006
|
4.375.202
|
1,98
|
túi xách, ví, vali, mũ, ô dù
|
4.363.882
|
2.436.495
|
79,10
|
sản phẩm từ cáou
|
4.291.852
|
3.920.505
|
9,47
|
sắn và các sản phẩm từ sắn
|
2.687.836
|
12.601.088
|
-78,67
|
sản phẩm mây, tre, cói và thảm
|
1.871.508
|
1.865.437
|
0,33
|
gạo
|
989.454
|
9.969.732
|
-90,08
|
quặng và khoáng sản khác
|
974.130
|
162.593
|
499,12
|
dây điện và dây cáp điện
|
805.607
|
1.312.251
|
-38,61
|
chất dẻo nguyên liệu
|
448.458
|
746.547
|
-39,93
|
đá quý, kim loại quý và sản phẩm
|
338.316
|
737.361
|
-54,12
|
NG.Hương
Nguồn: Vinanet/Chinhphu.vn
Nguồn:Vinanet