menu search
Đóng menu
Đóng

Đài Loan - đối tác đầu tư thành công tại Việt Nam

10:17 06/06/2014
Tính từ đầu năm cho đến hết tháng 4/2014, Việt Nam đã xuất khẩu 760,3 triệu USD sang thị trường Đài Loan, tăng 17,56% so với cùng kỳ năm trước.

(VINANET) - Tính từ đầu năm cho đến hết tháng 4/2014, Việt Nam đã xuất khẩu 760,3 triệu USD sang thị trường Đài Loan, tăng 17,56% so với cùng kỳ năm trước.

Việt Nam chủ yếu xuất khẩu sang Đài Loan các mặt hàng điện thoại và linh kiện, hàng dệt may, máy móc thiết bị dụng cụ phụ tùng, máy vi tính sản phẩm điện tử, hàng thủy sản, giày dép, gỗ và sản phẩm, giấy…trong đó mặt hàng điện thoại các loại và linh kiện đạt kim ngạch lớn, 168,6 triệu USD, tăng 18,79%; kế đến là hàng dệt may 72,3 triệu USD, tăng 13,08%; máy móc thiết bị dụng cụ phụ tùng tăng 19,18%, tương đương với 42,2 triệu USD…

Đáng chú ý, so với cùng thời gian này năm 2013, xuất khẩu hàng hóa của Việt Nam sang Đài Loan có thêm các mặt hàng như nguyên phụ liệu dệt, may,da giày đạt 9,5 triệu USD; đồ chơi, dụng cụ thể thao và bộ phận đạt 1,7 triệu USD; máy ảnh, máy quay phim và linh kiện đạt 1,4 triệu USD; phân bón 1,2 triệu USD, sản phẩm nội thất từ chất liệu khác gỗ 970,7 nghìn USD; clanhke và xi măng 16,8 triệu USD và thức ăn gia súc nguyên liệu đạt 7,4 triệu USD.

Về tình hình đầu tư, theo số liệu thống kê từ Tổng cục Thống kê, tính từ đầu năm cho đến ngày 20/5/2014, số dự án của Đài Loan được cấp phép là 19 dự án, với tổng trị giá 164,3 triệu USD.

Theo TTXVN, Tập đoàn Yulon quyết định triển khai dự án Nhà máy Dệt công nghệ cao tại Khu công nghiệp Đồng Văn II, huyện Duy Tiên (Hà Nam) với tổng vốn đầu tư 150 triệu USD. Dự án của Yunlon tại Hà Nam có tổng diện tích khoảng 24ha với số lao động ban đầu khoảng 500 công nhân. Dự kiến tháng 8/2014, Nhà máy bắt đầu triển khai xây dựng, đến tháng 8/2015 sẽ đi vào hoạt động.

Bên lề Diễn đàn Doanh nghiệp Việt Nam giữa kỳ 2014, Thủ tướng Nguyễn Tấn Dũng đã tiếp Hội thương gia Đài Loan tại Việt Nam do bà Lưu Mỹ Đức, Chủ tịch Hội dẫn đầu.

Trong buổi tiếp, Thủ tướng Nguyễn Tấn Dũng nhấn mạnh Đài Loan là đối tác đầu tư thành công tại Việt Nam, mang lại lợi ích thiết thực cho cả hai bên. Chính phủ Việt Nam sẽ tiếp tục cải thiện môi trường kinh doanh, tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp nước ngoài đầu tư hiệu quả, lâu tài tại Việt Nam, trong đó có các doanh nghiệp của Đài Loan.

Đại diện Hội thương gia Đài Loan tại Việt Nam cảm ơn và đánh giá cao việc Thủ tướng Chính phủ Việt Nam và khẳng định sẽ mở rộng hoạt động đầu tư, tiếp tục triển khai các dự án tại Việt Nam; tin tưởng với sự giúp đỡ của Chính phủ Việt Nam chắc chắn các hoạt động sản xuất, kinh doanh của các doanh nghiệp nước ngoài nói chung và doanh nghiệp Đài Loan nói riêng sẽ tiếp tục phát triển và đạt nhiều kết quả tốt trong thời gian tới.

Thống kê sơ bộ của TCHQ về tình hình xuất khẩu sang thị trường Đài Loan 4 tháng 2014 – ĐVT: USD

Chủng loại mặt hang
KNXK 4T/2014
KNXK 4T/2013
% so sánh
Tổng KN
760.365.618
646.785.572
17,56
điện thoại các loại và linh kiện
168.676.138
141.996.599
18,79
hàng dệt, may
72.310.942
63.946.058
13,08
máy móc, thiết bị, dụng cụ phụ tùng khác
42.209.287
35.415.243
19,18
máy vi tính, sản phẩm đện tử và linh kiện
39.455.475
26.327.052
49,87
hàng thủy sản
35.520.669
32.764.078
8,41
giày dép các loại
31.662.812
21.213.471
49,26
gỗ và sản phẩm gỗ
30.252.624
18.998.827
59,23
giấy và các sản phẩm từ giấy
24.093.343
25.039.059
-3,78
thủy tinh và các sản phẩm từ thủy tinh
23.995.628
3.831.094
526,34
sản phẩm gốm sứ
20.780.305
18.187.433
14,26
phương tiện vận tải và phụ tùng
15.723.195
10.642.744
47,74
cao su
14.272.285
27.181.815
-47,49
sản phẩm từ sắt thép
14.075.917
11.035.296
27,55
xơ, sợi dệt các loại
11.870.208
14.137.954
-16,04
sản phẩm từ chất dẻo
11.200.626
8.880.119
26,13
hàng rau quả
8.961.410
6.534.380
37,14
kim loại thường khác và sản phẩm
8.334.622
6.038.740
38,02
chè
7.636.643
7.601.988
0,46
sản phẩm hóa chất
6.825.790
7.333.708
-6,93
sắt thép các loại
6.009.483
3.666.165
63,92
hóa chất
5.918.873
4.867.992
21,59
hạt điều
5.166.066
4.257.226
21,35
bánh kẹo và các sản phẩm từ ngũ cốc
4.462.006
4.375.202
1,98
túi xách, ví, vali, mũ, ô dù
4.363.882
2.436.495
79,10
sản phẩm từ cáou
4.291.852
3.920.505
9,47
sắn và các sản phẩm từ sắn
2.687.836
12.601.088
-78,67
sản phẩm mây, tre, cói và thảm
1.871.508
1.865.437
0,33
gạo
989.454
9.969.732
-90,08
quặng và khoáng sản khác
974.130
162.593
499,12
dây điện và dây cáp điện
805.607
1.312.251
-38,61
chất dẻo nguyên liệu
448.458
746.547
-39,93
đá quý, kim loại quý và sản phẩm
338.316
737.361
-54,12
NG.Hương
Nguồn: Vinanet/Chinhphu.vn
 

Nguồn:Vinanet