menu search
Đóng menu
Đóng

Đẩy mạnh xuất khẩu sang thị trường Ấn Độ

15:44 24/12/2013

Ấn Độ hiện là thị trường lớn nhất của Việt Nam tại khu vực Nam Á và là một trong 10 đối tác thương mại lớn nhất của Việt Nam trên thế giới.

(Vinanet)- Ấn Độ hiện là thị trường lớn nhất của Việt Nam tại khu vực Nam Á và là một trong 10 đối tác thương mại lớn nhất của Việt Nam trên thế giới.

Trong những năm gần đây, kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam sang thị trường Ấn Độ luôn đạt mức độ tăng trưởng khả quan với tốc độ tăng ấn tượng. Trong 5 năm qua, kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam sang thị trường này tăng trung bình khoảng 320 triệu USD/năm, với tỷ lệ là 46,22%/năm. Theo số liệu thống kê, trong giai đoạn từ năm 2008 – 2009, trước khi Hiệp định Thương mại hàng hóa Asean - Ấn Độ (AIFTA) được ký kết, mặc dù vẫn tăng trưởng nhưng giá trị kim ngạch xuất khẩu sang thị trường này còn khiêm tốn, lần lượt đạt 389 triệu USD và 420 triệu USD.

Tuy nhiên, kể từ năm 2010 khi AIFTA bắt đầu có hiệu lực, kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam sang Ấn Độ đã có sự biến chuyển đáng kể. Năm 2010 cũng là năm trị giá xuất khẩu tăng mạnh nhất, đạt 992 triệu USD, tăng tới trên 136% và hơn 572 triệu so với năm 2009. Tiếp đà tăng trưởng này, năm 2011 đánh dấu năm đầu tiên kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam sang Ấn Độ vượt mốc 1 tỷ USD (trên 1,5 tỷ USD), tăng trên 53% và chênh lệch kim ngạch so với năm 2010 là hơn 531 triệu USD. Năm 2012, kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam sang Ấn Độ tăng trưởng chậm hơn hai năm 2011 và 2010, đạt xấp xỉ 1,8 tỷ USD, tăng 16,7% và hơn kim ngạch năm 2011 là 255 triệu USD.

Theo số liệu thống kê, 11 tháng đầu năm 2013, kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam sang thị trường Ấn Độ đạt 2,19 tỷ USD,  tăng 34,6% so với cùng kỳ năm ngoái.

Các mặt hàng xuất khẩu của Việt Nam sang Ấn Độ ngày càng đa dạng về cơ cấu ngành hàng cũng như tăng về trị giá xuất khẩu, dần dần tạo được thương hiệu, chỗ đứng và niềm tin đối với người tiêu dùng tại thị trường này.

Theo số liệu thống kê, 11 tháng đầu năm 2013, kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam sang thị trường Ấn Độ đạt 2,19 tỷ USD,  tăng 34,6% so với cùng kỳ năm ngoái. Hầu hết kim ngạch xuất khẩu các mặt hàng của Việt Nam sang Ấn Độ 11 tháng năm 2013 đều có mức tăng so với cùng kỳ năm trước đó.

Việc xuất khẩu mặt hàng điện thoại các loại và linh kiện tăng cao và trở thành mặt hàng có kim ngạch xuất khẩu lớn nhất sang Ấn Độ cũng nằm trong xu thế xuất khẩu chung của cả nước. Mặc dù chỉ mới được xuất khẩu sang Ấn Độ kể từ năm 2009, tuy nhiên, mặt hàng điện thoại các loại và linh kiện đã trở thành mặt hàng có kim ngạch lớn nhất xuất khẩu sang thị trường này, với tổng kim ngạch đạt 870,73 triệu USD, tăng 100,66% so với cùng kỳ năm trước.

Đứng thứ hai là mặt hàng máy móc, thiết bị dụng cụ phụ tùng, trị giá 220.009.898, giảm 1,93%; máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện đứng vị trí thứ ba, tăng 52,49%, thu về 216.478.974 USD. Ba mặt hàng trên chiếm 59,6% tổng trị giá xuất khẩu.

Một số mặt hàng có kim ngạch xuất khẩu giảm so với cùng kỳ năm trước là: hạt tiêu (-8%); sắt thép các loại (-65,41%); hàng thủy sản (-16,92%); sản phẩm từ chất dẻo (-9,83%); than đá (-79,42%); quặng và khoáng sản (-68,38%).

Số liệu của Tổng cục hải quan về xuất khẩu hàng hoá Việt Nam sang Ấn Độ 11 tháng năm 2013

Mặt hàng
ĐVT
11Tháng/2012
11Tháng/2013

%tăng, giảm 11Tháng/2013 so với 11Tháng/2012

 
 
Lượng
Trị giá (USD)
Lượng
Trị giá (USD)
Lượng (%)
Trị giá (%)
Tổng
 
 
1.627.460.000
 
2.191.796.230
 
34,68
Điện thoại các loại và linh kiện
USD
 
433.927.642
 
870.739.945
 
100,66
Máy móc, thiết bị, dụng cụ phụ tùng khác
USD
 
224.349.070
 
220.009.898
 
-1,93
Máy vi tính, sp điện tử và linh kiện
USD
 
141.964.010
 
216.478.974
 
52,49
Cao su
Tấn
63.272
187.746.622
80.731
197.477.495
27,59
5,18
Cà phê
Tấn
27.530
53.385.410
28.644
56.761.742
4,05
6,32
Hoá chất
USD
 
50.428.649
 
53.472.989
 
6,04
Xơ, sợi dệt các loại
Tấn
6.276
33.290.502
10.705
52.065.236
70,57
56,4
Gỗ và sp gỗ
USD
 
44.198.160
 
47.984.668
 
8,57
Phương tiện vận tải và phụ tùng
USD
 
26.802.477
 
36.145.449
 
34,86
Hạt tiêu
Tấn
5.602
37.470.654
5405
34.472.333
-3,52
-8
Kim loại thường khác và sản phẩm
USD
 
 
 
31.734.108
 
 
Sp từ sắt thép
USD
 
22.027.733
 
29.083.236
 
32,03
Giày dép các loại
USD
 
24.347.747
 
28.010.876
 
15,05
Sản phẩm hoá chất
USD
 
20.614.753
 
24.447.962
 
18,59
Hạt điều
Tấn
4.098
15.845.624
6.715
22.698.226
63,86
43,25
Chất dẻo nguyên liệu
Tấn
13.406
14.576.133
20.747
22.447.962
54,76
54
Hàng dệt may
USD
 
18.352.503
 
19.615.440
 
6,88
Nguyên phụ liệu dệt, may, da, giày
USD
 
 
 
13.691.746
 
 
Sắt thép các loại
Tấn
36.891
36.516.904
7.508
12.631.036
-79,65
-65,41
Hàng thuỷ sản
USD
 
13.888.039
 
11.538.525
 
-16,92
Sp từ chất dẻo
USD
 
11.482.764
 
10.353.845
 
-9,83
Than đá
Tấn
144.211
37.072.872
42.297
7.628.507
-70,67
-79,42
Sp từ cao su
USD
 
1.403.957
 
3.241.141
 
130,86
Bánh kẹo và các sản phẩm từ ngũ cốc
USD
 
 
 
2.271.769
 
 
Sản phẩm mây, tre, cói và thảm
USD
 
 
 
2.056.569
 
 
Sản phẩm gốm sứ
USD
 
 
 
1.406.208
 
 
Chè
Tấn
875
940.076
971
1.198.943
10,97
27,54
Quặng và khoáng sản khác
Tấn
1.186
1.171.850
894
370.540
-24,62
-68,38

Như vậy, trong giai đoạn gần đây, kể từ sau năm 2010, cơ cấu về ngành hàng của hàng hóa xuất khẩu sang Ấn Độ có sự phân chia rõ rệt. Tất cả các mặt hàng có kim ngạch lớn, chiếm tỷ trọng cao trong tổng kim ngạch xuất khẩu đều tập trung vào nhóm hàng công nghiệp. Vì vậy, biến động đối với kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam sang Ấn Độ sẽ bị phụ thuộc chính vào nhóm hàng này. Các loại hàng hóa khác vẫn được xuất khẩu đều đặn sang Ấn Độ, tuy nhiên kim ngạch thường nhỏ và vừa.

Ấn Độ là một trong những quốc gia đông dân nhất trên thế giới. Nhu cầu về các mặt hàng rất đa dạng và phong phú. Vì vậy, Việt Nam còn nhiều tiềm năng để xuất khẩu hàng hóa sang thị trường này, có thể kể tới các mặt hàng như: nông sản (hạt điều, gia vị, chè xanh, chè đen, lạc, tơ, thực phẩm đóng hộp), cao su tự nhiên, hàng mỹ nghệ, vật liệu xây dựng và thiết bị vệ sinh, quần áo may sẵn, v.v… Đây cũng là những mặt hàng thế mạnh của Việt Nam trong việc xuất khẩu ra thị trường quốc tế.