(Vinanet)- Nam Phi là một trong những thị trường tiêu thụ hàng hóa giàu tiềm năng của Việt Nam ở châu Phi. Trong 11 tháng đầu năm 2013, kim ngạch xuất khẩu hàng hóa Việt Nam sang Nam Phi đạt 719,04 triệu USD, tăng 24,48% so với cùng kỳ năm trước.
Các mặt hàng xuất khẩu chính sang thị trường này vẫn là: Điện thoại các loại và linh kiện; giày dép; máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện; máy móc, thiết bị, dụng cụ và phụ tùng; hàng dệt may; gạo; sản phẩm hóa chất; hạt tiêu; cà phê; hạt điều;…Trong đó mặt hàng có giá trị xuất khẩu lớn nhất là điện thoại các loại và linh kiện, trị giá 445.594.903 USD, tăng tới 103,39% so với cùng kỳ năm trước.
Tuy mới xuất hiện từ vài ba năm nay, nhưng mặt hàng xuất khẩu điện thoại các loại và linh kiện đã vượt lên đứng đầu trong các mặt hàng xuất khẩu của Việt Nam, tăng với tốc độ rất cao, kim ngạch xuất khẩu 11 tháng đầu năm 2013 của mặt hàng này đạt 20,01 tỷ USD. Riêng với thị trường Nam Phi, kim ngạch xuất khẩu mặt hàng điện thoại các loại và linh kiện đóng góp rất quan trọng vào sự tăng trưởng xuất khẩu vào thị trường này, chiếm 61,9% tổng trị giá xuất khẩu trong 11 tháng đầu năm 2013.
Giày dép các loại giữ vị trí thứ hai trong bảng xuất khẩu, trị giá 74.001.453 USD, tăng 18,19% so với cùng kỳ năm trước, chiếm 10,2%; tiếp đến là mặt hàng máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện, trị giá 33.755.984 USD, giảm 11,6%.
Trong 11 tháng đầu năm 2013, những mặt hàng có kim ngạch xuất khẩu tăng so với cùng kỳ năm trước gồm: Máy móc, thiết bị, dụng cụ phụ tùng (+7,12); hàng dệt may (+20,15%); hạt tiêu (+34,83%); gỗ và sản phẩm gỗ (+2,72); phương tiện vận tải và phụ tùng (+9,19%). Bên cạnh đó, một số mặt hàng có kim ngạch xuất khẩu giảm: Gạo (- 17,32%); sản phẩm hóa chất (-19,25%); cà phê (-40,29%); hạt điều (-11%); than đá (-18,94%); sản phẩm từ sắt thép (-30,97%).
Theo Đại sứ Nam Phi tại Việt Nam, riêng nhu cầu nhập khẩu các loại mặt hàng nông, thủy sản (gạo và cá tra/basa) cũng như nhu cầu hợp tác, đầu tư ở những lĩnh vực này tại Nam Phi hiện khá lớn. Hàng nông sản khi xuất khẩu vào Nam Phi bắt buộc phải đạt được các tiêu chuẩn vệ sinh an toàn thực phẩm giống như xuất vào châu Âu. Đây là thị trường đầy tiềm năng, có thể khai thác để mở rộng đưa hàng nông sản Việt Nam vào thị trường này trong thời tới.
Số liệu của Tổng cục hải quan về xuất khẩu sang Nam Phi 11 tháng năm 2013
Mặt hàng XK
|
ĐVT
|
11Tháng/2012
|
11tháng/2013
|
%tăng, giảm 11háng/2013 so với 11Tháng/2012
|
|
|
Lượng
|
Trị giá (USD)
|
Lượng
|
Trị giá (USD)
|
Lượng (%)
|
Trị giá (%
|
Tổng
|
|
|
577.621.074
|
|
719.045.474
|
|
24,48
|
Điện thoại các loại và linh kiện
|
USD
|
|
219.085.719
|
|
445.594.903
|
|
103,39
|
Giày dép các loại
|
USD
|
|
62.613.573
|
|
74.001.453
|
|
18,19
|
Máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện
|
USD
|
|
38.183.836
|
|
33.755.984
|
|
-11,6
|
Máy móc, thiết bị dụng cụ phụ tùng khác
|
USD
|
|
11.665.584
|
|
19.971.258
|
|
7,12
|
Hàng dệt may
|
USD
|
|
13.769.583
|
|
16.544.184
|
|
20,15
|
Gạo
|
Tấn
|
34.469
|
16.952.265
|
31.008
|
14.016.842
|
-10,04
|
-17,32
|
Sản phẩm hóa chất
|
USD
|
|
15.546.084
|
|
12.554.024
|
|
-19,25
|
Hạt tiêu
|
Tấn
|
1.239
|
8.470.901
|
1.683
|
11.421.064
|
35,84
|
34,83
|
Cà phê
|
Tấn
|
7.318
|
14.282.313
|
4.499
|
8.528.389
|
-38,52
|
-40,29
|
Hạt điều
|
Tấn
|
1.128
|
7.291.514
|
1.249
|
7.211.560
|
10,73
|
-11
|
Gỗ và sản phẩm gỗ
|
USD
|
|
5.451.122
|
|
6.934.069
|
|
2,72
|
Phương tiện vận tải và phụ tùng
|
USD
|
|
5.482.462
|
|
5.986.373
|
|
9,19
|
Than đá
|
Tấn
|
27.370
|
5.684.468
|
26.180
|
4.607.680
|
-4,35
|
-18,94
|
Sản phẩm từ sắt thép
|
USD
|
|
6.186.069
|
|
4.270.476
|
|
-30,97
|
Chất dẻo nguyên liệu
|
Tấn
|
|
|
1.438
|
2.337.288
|
|
|
Bánh kẹo và các sản phẩm từ ngũ cốc
|
USD
|
|
|
|
1.561.904
|
|
|
Giầy và các sản phẩm từ giấy
|
USD
|
|
412.569
|
|
367.581
|
|
-109
|
Đá quý, kim loại quý và sản phẩm
|
USD
|
|
90.278.211
|
|
76.078
|
|
-99,92
|
Nguồn:Vinanet