(VINANET) - Trong quá trình hội nhập kinh tế, Việt Nam và Thái Lan sẽ cùng nhau phát triển thông qua ngành triển lãm và các đối tác triển lãm từ hai quốc gia. Điều này không chỉ cung cấp nhiều cơ hội kinh doanh, mà còn là cơ hội cho hai quốc gia cùng tăng trưởng bền vững, phát triển cộng đồng kinh tế khu vực.
Giám đốc Triển lãm và sự kiện Thái Lan (TCEB), Bà Jaruwan Swannasat cho biết, những năm gần đây, kim ngạch thương mại giữa Việt Nam và Thái Lan đang tăng trưởng rất mạnh. Năm 2013, kim ngạch song phương đạt 9,4 tỷ USD, tăng 9,2% so với 2012. Trong hai tháng đầu năm 2014, đạt 1,4 tỷ USD, tăng 1,8% so với cùng kỳ 2013. Trong đó Việt Nam xuất khẩu sang Thái Lan 499,9 triệu USD, tăng 15,24% so với cùng kỳ năm 2013. Các mặt hàng chính Việt Nam xuất khẩu sang Thía Lan trong hai tháng đầu năm nay là điện thoại các loại và linh kiện, phương tiện vận tải và phụ tùng, máy móc thiết bị, hàng thủy sản, sắt thép….Đáng lưu ý, so với năm 2013, hai tháng đầu năm nay, Việt Nam xuất khẩu sang Thái Lan có thêm các mặt hàng quặng và khoáng sản, dầu thô, nguyên vật liệu dệt may da giày, phân bón các loại và than đá.
Những mặt hàng chính xuất khẩu sang Thái Lan thì điện thoại các loại và linh kiện có kim ngạch cao nhất, 116,9 triệu USD, chiếm 23,4% trong tổng kim ngạch, tuy nhiên so với cùng kỳ năm 2013 lại giảm nhẹ, giảm 0,12%. Đứng thứ hai là mặt hàng phương tiện vận tải và phụ tùng, với 45,6 triệu USD, giảm 23,7%...
Theo Giám đốc TCEB, thì Việt Nam hiện là nước nhập khẩu lớn thứ bảy của Thái Lan , chiếm khoảng 5,1% tổng kim ngạch nhập khẩu của Việt Nam. Hàng hóa xuất khẩu chính từ Thái Lan sang Việt Nam là nhựa, sản phẩm xăng dầu, hóa chất, ô tô và máy tự ghi, máy móc và thép. Thái Lan là nhà đầu tư ASEAN lớn thứ 10 tại Việt Nam với hơn 300 dự án đang thực hiện.
TCEB là một cơ quan của Chính phủ Thái Lan chuyên làm nhiệm vụ hỗ trợ doanh nghiệp, xúc tiến thương mại và kết nối giao thương với doanh nghiệp các nước. TCEB sẽ tạo điều kiện, kết nối các hoạt động thương mại giữa doanh nghiệp hai nước hướng tới mục tiêu đạt 15 tỷ USD tổng doanh thu thương mại song phương Việt Nam – Thái Lan vào năm 2020 thông qua các chương trình triển lãm, xúc tiến thương mại. Bên cạnh đó, TCEB còn giúp các nhà điều hành quảng bá kinh doanh tại các thị trường mục tiêu, triển khai các chiến dịch marketing và cung cấp sự hỗ trợ toàn diện.
Để tạo điều kiện cho khách Việt Nam tham quan triển lãm, nhiều chương trình hỗ trợ đã và đang được triển khai. Điển hình nhất là Chương trình Connect Businesses, với mục tiêu định hướng khách tham quan tham gia vào các hoạt động kết nối kinh doanh tại các triển lãm thương mại quốc tế tại Thái Lan. Mỗi đoàn khách tham quan trên 10 người sẽ được hỗ trợ 100 USD/người, không hạn chế số lượng khách trong một đoàn. Các đơn vị đủ điều kiện có thể đăng ký nhận sự hỗ trợ từ chương trình này gồm: các đơn vị xúc tiến thương mại, phòng thương mại, hiệp hội thương mại, nhà xuất bản chuyên ngành, tổ chức phi chính phủ, các công ty du lịch có hoạt động Mice, các DN…
Nhiều năm qua, các hiệp hội thương mại và công ty du lịch Việt Nam đã có vai trò đáng kể trong ngành triển lãm Thái Lan vì thường mang đến lượng khách tham quan đáng kể cho các triển lãm thường mại quốc tế tại Thái Lan.
Trong quá trình hội nhập kinh tế, Việt Nam và Thái Lan sẽ cùng nhau phát triển thông qua ngành triển lãm và các đối tác triển lãm từ hai quốc gia. Điều này không chỉ cung cấp nhiều cơ hội kinh doanh, mà còn là cơ hội cho hai quốc gia cùng tăng trưởng bền vững, phát triển cộng đồng kinh tế khu vực.
Thống kê sơ bộ của TCHQ về tình hình xuất khẩu sang thị trường Thái Lan 2 tháng 2014 – ĐVT: USD
|
KNXK 2T/2014
|
KNXK 2T/2013
|
% so sánh
|
Tổng kim ngạch
|
499.921.163
|
433.814.022
|
15,24
|
điện thoại các loại và linh kiện
|
116.988.882
|
117.133.524
|
-0,12
|
phương tiện vận tải và phụ tùng
|
45.627.638
|
59.807.334
|
-23,70
|
máy móc, thiết bị dụng cụ phụ tùng khác
|
35.237.304
|
34.352.151
|
2,57
|
hàng thủy sản
|
26.376.499
|
19.475.298
|
35,44
|
sắt thép các loại
|
23.197.574
|
31.269.077
|
-25,81
|
máy vi tính sản phẩm điện tử và linh kiện
|
20.888.717
|
18.856.532
|
10,78
|
xơ, sợi dệt các loại
|
10.650.752
|
11.270.002
|
-5,49
|
xăng dầu các loại
|
8.725.231
|
8.813.847
|
-1,01
|
sản phẩm từ chất dẻo
|
8.206.895
|
6.235.193
|
31,62
|
sản phẩm hóa chất
|
7.432.311
|
7.332.838
|
1,36
|
Hàng rau quả
|
7.196.998
|
5.080.248
|
41,67
|
kim loại thường khác và sản phẩm
|
6.876.626
|
7.618.299
|
-9,74
|
hạt điều
|
6.864.976
|
4.278.010
|
|
hàng dệt may
|
6.639.802
|
7.681.160
|
-13,56
|
chất dẻo nguyên liệu
|
6.274.335
|
6.755.076
|
-7,12
|
sản phẩm từ sắt thép
|
5.558.121
|
3.409.126
|
63,04
|
giày dép các loại
|
4.098.802
|
4.095.670
|
0,08
|
hạt tiêu
|
3.628.655
|
1.570.419
|
131,06
|
dây điện và dây cáp điện
|
2.709.149
|
2.987.549
|
-9,31
|
bánh kẹo và các sản phẩm từ ngũ cốc
|
2.491.405
|
2.450.651
|
1,66
|
sản phẩm gốm sứ
|
2.081.251
|
3.606.681
|
-42,29
|
túi xách, ví, vali,mũ và ô dù
|
2.011.820
|
744.938
|
170,07
|
giấy và các sản phẩm từ giấy
|
1.618.395
|
1.262.064
|
28,23
|
gỗ và sản phẩm
|
1.571.799
|
1.390.546
|
13,03
|
sản phẩm từ cao su
|
1.561.305
|
1.387.732
|
12,51
|
cà phê
|
1.167.243
|
1.888.491
|
-38,19
|
hóa chất
|
553.183
|
1.848.959
|
-70,08
|
đá quý, kim loại quý và sản phẩm
|
437.475
|
221.637
|
97,38
|
thủy tinh và các sản phẩm từ thủy tinh
|
411.795
|
1.417.167
|
-70,94
|
Nguồn: Vinanet/TBKT Việt Nam
Nguồn:Vinanet