menu search
Đóng menu
Đóng

Quan hệ thương mại Việt Nam – Hà Lan ngày càng phát triển

09:43 05/12/2014

Quan hệ thương mại Việt Nam - Hà Lan không ngừng phát triển từ những năm đầu nền kinh tế Việt Nam mở cửa, kim ngạch thương mại khá lớn và tăng đều hàng năm, trong đó Việt Nam luôn xuất siêu.

(VINANET) Quan hệ thương mại Việt Nam - Hà Lan không ngừng phát triển từ những năm đầu nền kinh tế Việt Nam mở cửa, kim ngạch thương mại khá lớn và tăng đều hàng năm, trong đó Việt Nam luôn xuất siêu. Từ năm 2002, xuất khẩu sang Hà Lan bắt đầu có chiều hướng tăng mạnh, trung bình khoảng 15%/năm. Năm 2013 vừa qua, kim ngạch thương mại đạt 3,615 tỷ USD. Hà Lan hiện là thị trường xuất khẩu lớn thứ 3 của Việt Nam tại châu Âu sau Đức và Anh.

Các mặt hàng xuất khẩu chính của Việt Nam sang Hà Lan là giày dép các loại, may mặc, hạt điều, hạt tiêu, cà phê, hải sản, hàng rau quả, đồ gỗ và các sản phẩm gỗ chế biến. Các mặt hàng nhập khẩu chính từ Hà Lan là sữa và các sản phẩm sữa, tân dược và nguyên phụ liệu dược phẩm, sắt thép các loại, chất dẻo nguyên liệu, thức ăn gia súc, nguyên liệu, hóa chất, chất dẻo các loại.

Mười tháng đầu năm 2014, xuất khẩu sang Hà Lan đạt gần 3 tỷ USD, tăng 23,03% so với cùng kỳ năm 2013; trong đó máy vi tính, sản phẩm điện tử là nhóm hàng đứng đầu về kim ngạch với 520,24 triệu USD, chiếm 17,36% trong tổng kim ngạch, tăng 8,8% so với cùng kỳ; tiếp đến điện thoại và linh kiện 505,32 triệu USD, chiếm 16,86%, giảm 7,41%; giày dép 377,02 triệu USD, chiếm 12,57%, tăng gần 30%; hàng dệt may 299,44 triệu USD, chiếm 10%, tăng 45,18%; hạt điều 187,45 triệu USD, tăng 40,26%; thủy sản 181,55 triệu USD, tăng 79,66%. 

Nhìn chung, hầu hết các loại hàng hóa xuất khẩu sang Hà Lan 10 tháng đầu năm nay đều tăng kim ngạch so với cùng kỳ; trong đó xuất khẩu tăng mạnh ở một số nhóm sau: Sản phẩm gốm sứ (+200%), túi xách, ví, vali, mũ và ô dù (+171%), sản phẩm từ cao su (+154,4%), sản phẩm hoá chất (+94,4%), bánh kẹo và các sản phẩm từ ngũ cốc (+81,4%).

Trong nhiều năm gần đây, Hà Lan luôn là một trong những nhà đầu tư châu Âu lớn nhất của Việt Nam. Tính đến hết năm 2013, Hà Lan xếp thứ 11 trong số 96 quốc gia và vùng lãnh thổ đầu tư tại Việt Nam với 6,29 tỷ USD và 192 dự án. Một số dự án đầu tư trọng điểm của Hà Lan tại Việt Nam là: Nhà máy Điện Mông Dương, Nhà máy Điện Phú Mỹ, Công ty Pepsico Việt Nam, Công ty chế biến và kinh doanh nông sản Metro-Cash Carry. Các dự án đầu tư chủ yếu thực hiện tại các tỉnh phía Nam như: Thành phố Hồ Chí Minh, Bà Rịa – Vũng Tàu, Đồng Nai, Bình Dương…

Ngoài một số dự án đầu tư lớn nêu trên, các dự án đầu tư của Hà Lan nhìn chung có quy mô vừa và nhỏ. Nhiều dự án đầu tư hoạt động rất có hiệu quả, với các công ty lớn nổi tiếng như Heineken, Unilever (chất tẩy rửa, hóa mỹ phẩm, kem Wall), Royal Dutch Shell (dầu khí – cả khai thác và phân phối), Foremost (sữa), Akzo Nobel Coating (hoá dược), Philips (điện tử)...

Kim ngạch xuất khẩu sang Hà Lan 10 tháng năm 2014. ĐVT: USD

 

Mặt hàng

 

10T/2014

 

10T/2013

10T/2014 so cùng kỳ(%)

Tổng kim ngạch

2.997.355.725

2.436.300.141

+23,03

Máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện

520.238.204

478.179.939

+8,80

Điện thoại các loại và linh kiện

505.324.183

545.788.625

-7,41

Giày dép các loại

377.015.963

290.032.444

+29,99

Hàng dệt may

299.442.242

206.258.167

+45,18

Hạt điều

187.449.060

133.648.750

+40,26

Hàng thuỷ sản

181.554.516

101.056.943

+79,66

Máy móc, thiết bị,dụng cụ phụ tùng

149.539.393

111.579.407

+34,02

Túi xách, ví, vali, mũ và ô dù

137.909.751

50.878.476

+171,06

Sản phẩm từ chất dẻo

97.185.696

78.915.623

+23,15

Hạt tiêu

69.705.722

56.193.575

+24,05

Sản phẩm từ sắt thép

49.302.644

44.515.000

+10,76

Gỗ và sản phẩm gỗ

48.141.876

45.280.115

+6,32

Phương tiện vận tải và phụ tùng

43.715.500

51.584.060

-15,25

Hàng rau quả

33.117.053

20.010.135

+65,50

Cà phê

26.129.134

26.018.124

+0,43

Cao su

17.140.946

12.658.786

+35,41

Bánh kẹo và các sản phẩm từ ngũ cốc

9.333.616

5.145.040

+81,41

Sản phẩm gốm sứ

8.969.530

2.988.475

+200,14

Sản phẩm từ cao su

6.663.645

2.619.406

+154,40

Đồ chơi, dụng cụ thể thao và bộ phận

5.899.865

-

*

Hoá chất

5.606.420

6.427.527

-12,77

Sản phẩm mây tre, cói, thảm

5.592.524

3.181.029

+75,81

Nguyên phụ liệu dệt may, da giày

5.193.314

5.048.926

+2,86

sản phẩm hoá chất

4.785.754

2.461.341

+94,44

Kim loại thường khác và sản phẩm

3.872.872

5.960.430

-35,02

Máy ảnh, máy quay phim và linh kiện

2.971.116

-

*

Gạo

2.685.015

7.731.605

-65,27

(Số liệu của Tổng Cục Hải quan)

Thủy Chung

Nguồn: Vinanet

Nguồn:Vinanet