menu search
Đóng menu
Đóng

Tăng cường quan hệ hợp tác giữa Việt Nam-Thuỵ Sĩ

14:24 05/08/2008
Việt Nam là đối tác quan trọng của Thụy Sỹ tại Đông Nam Á. Hiện nay, tổng vốn ODA của Thụy Sỹ tại Việt Nam được giải ngân đạt 95,6 triệu USD. 6 tháng đầu năm 2008, kim ngạch thương mại hai chiều giữa Việt Nam và Thụy Sỹ đạt 1,84 tỷ USD. Thụy Sỹ đứng thứ 5 trong số các nhà đầu tư châu Âu và thứ 19 trong tổng số 81 nước và vùng lãnh thổ đầu tư vào Việt Nam.

Thụy Sĩ thiết lập quan hệ ngoại giao với Việt Nam ngày 11 tháng 10 năm 1971. Là nước ít về tài nguyên thiên nhiên,  đất nước của đồi núi, với trên 40 dãy núi cao trên 4.000 m so với mặt nước biển với dãy núi Alps nổi tiếng thế giới. Song, Thụy Sĩ lại có mức phát triền vững mạnh đáng kể trên toàn cầu, tuy là nước nhỏ về diện tích, dân số, tài nguyên thiên nhiên nghèo nhưng Thụy Sỹ có vị trí quan trọng về kinh tế-tài chính và hệ thống Ngân hàng uy tín đặc biệt nổi tiếng nhất trên toàn cầu.

Thụy Sỹ là một nước công nghiệp phát triển cao ở Châu Âu, trong đó có nhiều ngành đạt trình độ hàng đầu trên thế giới như: cơ khí chế tạo (nổi tiếng nhất thế giới về sản xuất đồng hồ chính xác và sang trọng), điện cơ, hóa chất, dược phẩm, thuốc tân dược, tài chính-ngân hàng, du lịch, đồng hồ, đồ trang sức, dịch vụ và bảo hiểm. Ngoại thương đóng một vai trò quan trọng trong nền kinh tế quốc dân.

Tỉ trọng các ngành kinh tế:

Nông nghiệp: 4,80%

Công nghiệp: 24,90%

Các ngành dịch vụ: 70,40%

Một số số liệu kinh tế:

Tổng sản phẩm quốc dân (GNP): 245,80 tỉ US$

TNQD theo đầu người (GDP): 34.206.8 US$

Tăng trưởng kinh tế: -0,3%

Xuất khẩu: 78,9 tỉ US$

Nhập khẩu: 80,1 tỉ US$

Nhân dịp Tổng thống liên bang Thụy Sỹ Pascal Couchepin sang thăm hữu nghị chính thức Việt Nam (3-6/8/2008). Hai Nguyên thủ hài lòng nhận thấy quan hệ tốt đẹp, đa dạng và bền vững giữa hai nước đang phát triển sâu rộng trong tất cả các lĩnh vực. Xuất phát từ quan hệ gắn bó từ lâu giữa hai nước, Việt Nam và Thụy Sĩ đến nay đã ký nhiều Hiệp định khung về các lĩnh vực hợp tác quan trọng, tạo cơ sở cho quan hệ hai nước tiếp tục phát triển.

Chủ tịch nước Nguyễn Minh Triết cho rằng, quan hệ Việt Nam-Thụy Sỹ ngày càng phát triển trên nhiều lĩnh vực kinh tế, đầu tư, thương mại và xóa đói giảm nghèo và mong muốn, Thụy Sỹ tiếp tục tăng cường phát triển quan hệ ngoại giao, hợp tác kinh tế, đào tạo giáo dục với Việt Nam.

Theo Tổng thống Thuỵ Sĩ, qua các chuyến thăm chính thức cấp nhà nước và tìm kiếm đầu tư của doanh nhân, các nhà đầu tư Thụy Sỹ đều nhận thấy, với chế độ chính trị ổn định, dân số trẻ, nguồn lao động dồi dào, tiềm năng kinh doanh tại Việt Nam là rất lớn và nhấn mạnh tuy là một nước nhỏ ở Châu Âu, nhưng Thụy Sỹ là một cường quốc về kinh tế, khoa học kỹ thuật và giáo dục. Thụy Sỹ rất mong muốn hợp tác với Việt Nam trên những lĩnh vực mình có thế mạnh, hỗ trợ Việt Nam phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao, cải thiện năng suất lao động.     

Hai nhà Lãnh đạo cam kết sẽ tăng cường hợp tác hơn nữa phát triển quan hệ giữa hai nước, vì lợi ích của mỗi bên, vì hòa bình, thịnh vượng trên khu vực và thế giới.

Việt Nam là đối tác quan trọng của Thụy Sỹ tại Đông Nam Á. Hiện nay, tổng vốn ODA của Thụy Sỹ tại Việt Nam được giải ngân đạt 95,6 triệu USD. 6 tháng đầu năm 2008, kim ngạch thương mại hai chiều giữa Việt Nam và Thụy Sỹ đạt 1,84 tỷ USD. Thụy Sỹ đứng thứ 5 trong số các nhà đầu tư châu Âu và thứ 19 trong tổng số 81 nước và vùng lãnh thổ đầu tư vào Việt Nam. 

Số liệu xuất, nhập khẩu giữa hai nước Việt Nam- Thuỵ Sĩ tháng 6, 6 tháng năm 2008

Đơn vị tính: USD

 

Tháng 6

6 tháng

Tổng kim ngạch xuất khẩu

98.826.437

200.949.623

Hàng hải sản

3.225.150

15.788.078

Hàng rau quả

95.769

484.823

Hạt điều

152.002

1.216.856

Cà phê

2.890.418

36.913.743

Sản phẩm chất dẻo

447.531

2.406.983

Túi xách, ví, vali, mũ & ôdù

316.527

1.946.323

Sản phẩm mây, tre, cói và thảm

125.540

513.611

Gỗ và sản phẩm gỗ

224.748

2.474.875

Sản phẩm gốm, sứ

 

1.741.537

Sản phẩm đá quý & kim loại quý

62.623.481

67.658.532

Hàng dệt may

602.004

3.909.817

Giày dép các loại

1.813.647

10.281.445

Máy vi tính, sp điện tử và linh kiện

688.048

3.271.494

Xe đạp và phụ tùng

 

822.672

Tổng kim ngạch nhập khẩu

19.096.403

1.759.596.123

Sữa và sản phẩm sữa

 

481.271

Clinker

 

5.648.643

Hoá chất

42.338

421.681

Các sản phẩm hoá chất

116.623

983.381

Nguyên phụ liệu dược phẩm

176.450

1.151.755

Tân dược

4.588.942

18.946.700

Phân bón cá loại

 

3.290.548

Thuốc trừ sâu  & nguyên liệu

295.245

626.343

Chất dẻo nguyên liệu

176.221

413.791

Gỗ và sản phẩm gỗ

48.928

827.329

Giấy các loại

 

519.933

Bông các loại

500.937

3.970.360

Vải các loại

152.534

1.209.366

Nguyên phụ liệu dệt, may, da , giày

64.494

593.971

Sắt thép các loại

 

1.146.726

Kim loại thường khác

771.837

6.908.710

Máy vi tính, sp điện tử và linh kiện

1.661.596

8.289.742

Máy móc, thiết bị, dụng cụ và phụ tùng

8.454.280

59.146.504

(Tổng hợp)

Nguồn:Vinanet