menu search
Đóng menu
Đóng

Thúc đẩy quan hệ thương mại Việt Nam – Indonesia

10:25 03/04/2014

Indonesia - đối tác quan trọng của Việt Nam. Kim ngạch thương mại 2 chiều giữa 2 nước đạt mốc 5,1 tỷ USD và dự kiến sẽ đạt 10 tỷ USD vào năm 2018.

(VINANET) - Indonesia là đối tác quan trọng của Việt Nam. Kim ngạch thương mại 2 chiều giữa 2 nước đạt mốc 5,1 tỷ USD và dự kiến sẽ đạt 10 tỷ USD vào năm 2018. Năm 2013, Việt Nam xuất khẩu 10 mặt hàng chính sang thị trường gồm: sắt thép, điện thoại di động, giầy dép, gạo, thiết bị điện tử, hóa chất, dệt may, nguyên phụ liệu dệt may… Lượng hàng Việt Nam nhập từ Indonesia tập trung vào sản phẩm tài nguyên thiên nhiên như than đá, đồng, giấy. Theo số liệu Tổng cục Hải quan, trong 2 tháng đầu năm 2014, kim ngạch xuất khẩu hàng hóa của Việt Nam sang Indonesia đạt gần 387 triệu USD, tăng 15,96% so với cùng kỳ năm trước.

Về cơ cấu chủng loại mặt hàng, hai tháng đầu năm, Việt Nam xuất khẩu sang Indonesia có thêm các mặt hàng nguyên phụ liệu dệt, may, da giày; chất dẻo nguyên liệu; kim loại thường và sản phẩm; bánh kẹo và các sản phẩm từ ngũ cốc với kim ngạch đạt lần lượt 14,9 triệu USD; 4,3 triệu USD; 2,6 triệu USD và 728,1 nghìn USD.

Trong số những mặt hàng Việt Nam xuất khẩu sang Indonesia thì điện thoại các loại và linh kiện có kim ngạch đạt cao nhất, chiếm 31% thị phần, tăng 94,02% so với cùng kỳ, tương đương với 119,9 triệu USD.

Tuy đứng thứ hai trong bảng xếp hạng kim ngạch, nhưng xuất khẩu sắt thép các loại sang thị trường Indonesia lại giảm kim ngạch, giảm 19,05%, với kim ngạch 46,8 triệu USD.

Đứng thứ ba là mặt hàng máy móc, thiết bị, dụng cụ phụ tùng, tăng 70,50%, đạt kim ngạch 20,7 triệu USD.

Đáng chú ý, xuất khẩu mặt hàng xăng dầu tuy kim ngạch chỉ đạt 4,3 triệu USD, nhưng lại có tốc độ tăng trưởng mạnh, tăng 1193,23% so với 2 tháng năm 2013.

Nhằm giúp các doanh nghiệp Việt Nam tham nhập thị trường Indonesia, Trung tâm Xúc tiến Thương mại và Đầu tư TP.HCM (ITPC) vừa phối hợp với Tổng lãnh sự quán Indonesia tại TP.HCM tổ chức hội thảo Indonesia thế mạnh và tiềm năng.

Theo đánh giá của các ITPC, kim ngạch thương mại giữa Việt Nam và Indonesia còn nhiều cơ hội tăng trưởng nhờ tiềm năng của hai nước còn rất lớn. Với dân số hơn 250 triệu người, Indonesia là một thị trường rộng lớn và có nhiều cơ hội để cho các doanh nghiệp Việt Nam khai thác. Đặc biệt, giai cấp trung lưu của Indonesia ngày càng gia tăng từ năm 2009 đã có đến 60% dân số Indonesia thuộc tầng lớp trung lưu. Trong năm 2013, bất chấp sự khủng hoảng của nền kinh tế thế giới, tăng trưởng GDP của Indonesia vẫn đạt mức 5,72% với 1.000 tỉ USD, trở thành một trong những nền kinh tế lớn nhất trong khu vực và dự kiến 2014 tăng trưởng GDP của nước này đạt 6%.

Để giúp doanh nghiệp Việt Nam tiếp cận thị trường Indonesia, ông Ari Satria, Cục trưởng Cục phát triển thị trường & thông tin xuất khẩu (Tổng cục Phát triển Xuất khẩu quốc gia) Bộ Thương mại Indonesia cho biết, doanh nghiệp Việt Nam nên ưu tiên chọn lựa các sản phẩm có tính cạnh tranh và đạt được chứng chỉ Halal của Indonesia cấp. Theo quy định, các nhà xuất khẩu vào Indonesia sẽ đăng ký với Bộ Thương mại nước này để được cấp một mã số nhập khẩu. Đặc biệt, các doanh nghiệp cần chú ý hàng hóa nhập khẩu được chia thành nhiều nhóm gồm: nhóm hàng tự do nhập khẩu, nhóm mặt hàng phải đăng ký khi nhập khẩu...

Tuy nhiên, theo phản ánh của nhiều doanh nghiệp, dù thị trường Indonesia nhiều tiềm năng nhưng việc thâm nhập thị trường này rất khó khăn. Cụ thể, đại diện công ty TNHH Thương mại Mê Kông cho rằng, chỉ có các doanh nghiệp gia công cho các thương hiệu lớn của nước ngòai mới vào Indonesia nhanh, còn những doanh nghiệp sản xuất đơn lẻ thì phải rất vất vả mới tiếp cận thị trường này.

Thống kê sơ bộ của TCHQ về tình hình xuất khẩu sang thị trường Indonesia 2 tháng 2014 – ĐVT: USD

 
KNXK 2T/2014
KNXK 2T/2013
% so sánh
Tổng kim ngạch
386.858.877
333.607.266
15,96
điện thoại các loại và linh kiện
119.972.557
61.835.263
94,02
Sắt thép các loại
46.864.212
57.890.794
-19,05
máy móc, thiết bị,dụng cụ phụ tùng khác
20.706.628
12.144.966
70,50
phương tiện vận tải và phụ tùng
14.509.203
13.484.954
7,60
máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện
14.269.900
7.051.063
102,38
hàng dệt may
12.960.904
13.952.423
-7,11
xơ, sợi dệt các loại
12.403.916
13.052.527
-4,97
sản phẩm hóa chất
12.152.303
11.367.160
6,91
sản phẩm từ chất dẻo
10.246.761
9.826.037
4,28
sản phẩm từ sắt thép
5.963.699
2.295.071
159,85
giày dép các loại
4.578.151
3.080.261
48,63
xăng dầu các loại
4.320.153
334.059
1.193,23
Hàng rau quả
4.012.294
2.824.586
42,05
cà phê
3.303.885
5.419.636
-39,04
Hóa chất
2.732.132
495.697
451,17
giấy và các sản phẩm từ giấy
2.722.997
2.208.188
23,31
Cao su
2.290.878
3.899.806
-41,26
dây điệnvà dây cáp điện
1.698.712
1.758.138
-3,38
Sản phẩm từ cao su
1.449.771
1.624.327
-10,75
chè
1.080.263
1.565.286
-30,99
gạo
721.000
15.748.725
-95,42
sản phẩm gốm sứ
693.683
1.086.158
-36,13
hàng thủy sản
620.576
191.307
224,39
quặng và khoáng sản khác
220.345
628.660
-64,95
than đá
148.830
272.275
-45,34

NG.Hương

Nguồn: Vinanet/Báo Công Thương điên tử

Nguồn:Vinanet