menu search
Đóng menu
Đóng

Trao đổi thương mại Việt Nam- Hy Lạp tăng trưởng

11:27 11/12/2013
VINANET- Theo số liệu thống kê, 10 tháng đầu năm 2013, kim ngạch trao đổi thương mại hai chiều giữa Việt Nam – Hy Lạp đạt 165,10 triệu USD, tăng 21,9% so với cùng kỳ năm trước. Trong đó Việt Nam xuất khẩu sang Hy Lạp 150,27 triệu USD, tăng 24,9% và nhập khẩu từ nước này 14,83 triệu USD, giảm 3% so với cùng kỳ năm trước.

VINANET- Theo số liệu thống kê, 10 tháng đầu năm 2013, kim ngạch trao đổi thương mại hai chiều giữa Việt Nam – Hy Lạp đạt 165,10 triệu USD, tăng 21,9% so với cùng kỳ năm trước. Trong đó Việt Nam xuất khẩu sang Hy Lạp 150,27 triệu USD, tăng 24,9% và nhập khẩu từ nước này 14,83 triệu USD, giảm 3% so với cùng kỳ năm trước.

Kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam sang Hy Lạp trong 10 tháng đầu năm tăng 21,9% so với cùng kỳ năm ngoái. Số liệu thống kê cho thấy giá trị kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam vào Hy Lạp tăng trưởng khả quan chủ yếu là sự góp phần của mặt hàng điện thoại các loại và linh kiện, với kim ngạch xuất khẩu đạt 74,07 triệu USD, chiếm 49,2% tổng trị giá xuất khẩu.

Những mặt hàng xuất khẩu chủ yếu của Việt Nam sang Hy Lạp trong 10 tháng đầu năm gồm: điện thoại các loại và linh kiện; giày dép; hàng thủy sản; cà phê; hàng dệt may; gỗ và sản phẩm gỗ; sản phẩm từ sắt thép; hạt điều. Trong đó, kim ngạch xuất khẩu của một số mặt hàng tăng ấn tượng như hạt điều tăng 488,8%; sản phẩm từ sắt thép tăng 66,3%; phương tiện vận tải và phụ tùng tăng 35,2%. Tuy nhiên, nhiều mặt hàng xuất khẩu sang thị trường này lại giảm mạnh như: hàng thủy sản (-28%), cà phê (-35%); gỗ và sản phẩm gỗ (-23%) so với cùng kỳ năm trước.

Số liệu của Tổng cục hải quan về xuất khẩu hàng hóa sang Hy Lạp 10 tháng năm 2013
Mặt hàng XK
ĐVT
Tháng 10/2013
10Tháng/2013
 
 
Lượng
Trị giá (USD)
Lượng
Trị giá (USD)
Tổng
 
 
18.181.145
 
150.271.219
Điện thoại các loại và linh kiên
USD
 
11.018.286
 
74.072.980
Giày dép các loại
USD
 
855.425
 
13.113.881
Hàng thủy sản
USD
 
1.344.640
 
10.923.751
Cà phê
Tấn
202
343.977
4.247
8.575.760
Hàng dệt may
USD
 
246.687
 
6.870.163
Gỗ và sản phẩm gỗ
USD
 
24.807
 
2.118.595
Sản phẩm từ sắt thép
USD
 
386.523
 
2.104.895
Hạt điều
Tấn
74
466.364
284
1.949.231
Phương tiện vận tải và phụ tùng
USD
 
252.968
 
1.336.544

Nguồn:Vinanet