(VINANET) - Việt Nam hiện là đối tác thương mại lớn thứ hai của Thái Lan trong khu vực ASEAN, là đối tác thương mại lớn thứ 9 của Thái Lan trên thế giới. Năm 2012, kim ngạch thương mại song phương đạt 8,62 tỷ USD. Thái Lan hiện là nhà đầu tư lớn thứ 10/96 của Việt Nam với 300 dự án, trị giá 6,11 tỷ USD. Về phía Việt Nam, cho đến nay Việt Nam có 7 dự án đầu tư sang Thái Lan với tổng vốn đầu tư 11,35 triệu USD.
Theo số liệu thống kê của TCHQ Việt Nam, tính từ đầu năm cho đến hết tháng 5/2013, Việt Nam đã xuất khẩu 1,3 tỷ USD hàng hóa sang Thái Lan, tăng 47,27% so với cùng kỳ năm 2012, chiếm 2,6% tổng kim ngạch xuất khẩu.
Các mặt hàng chính xuất khẩu sang Thái Lan trong 5 tháng đầu năm nay là điện thoại các loại và linh kiện, dầu thô, phương tiện vận tải và phụ tùng, sắt thép các loại… trong đó điện thoại các loại và linh kiện đạt kim ngạch cao nhất, đạt 311,6 triệu USD, tăng 168,7% so với 5 tháng năm 2012 – đây là mặt hàng có kim ngạch tăng trưởng chỉ đứng sau mặt hàng xăng dầu (tăng 348,71%).
Nếu không kể dầu thô, mặt hàng phương tiện vận tải và phụ tùng đứng thứ hai trong bảng xếp hạng kim ngạch, đạt 156,1 triệu USD, tăng 104,5% so với cùng kỳ năm trước.
Góp phần vào kim ngạch tăng trưởng trong 5 tháng đầu năm nay còn góp mặt của các mặt hàng như : Sắt thép tăng 6,13%; hàng thủy sản tăng 22,8%; xăng dầu các loại tăng 348,71%; hàng rau quả tăng 95,25%...
Đối với mặt hàng rau quả, Thái Lan là một trong những nước nhiệt đới với rất nhiều loại trái cây, tuy nhiên nhu cầu đối với trái cây nhập khẩu của Thái Lan cũng rất lớn.
Tuy nhiên hiện nay xuất khẩu trái cây Việt Nam vào Thái Lan đang phải chịu sự cạnh tranh gay gắt từ các nước xuất khẩu trái cây lớn trên thế giới như Trung Quốc, New Zealand, Australia, thị phần của Việt Nam tại Thái Lan đã giảm từ 18% xuống 12%, trong khi Trung Quốc đã tăng thị phần từ 60 lên 64%, New Zealand từ 2 lên 8%, Australia duy trì ở mức 5%.
Để đẩy mạnh xuất khẩu trái cây tươi vào Thái Lan, các nhà xuất khẩu Việt Nam nên biết:
-Xu hướng tiêu dùng của người dân Thái là ưa thích các loại trái cây tươi đặc sản của từng nước, họ ít ưa các loại trái cây quá ngọt.
-Phân phối sản phẩm cho nhà bán lẻ nên có chương trình giới thiệu sản phẩm và chăm sóc khách hàng kỹ lưỡng để giữ mối quan hệ lâu dài (Thái Lan rất coi trọng việc chăm sóc khách hàng sau bán và áp dụng rất tốt đối với hàng xuất khẩu của chính họ).
-Tận dụng các ưu đãi thuế trong khu vực ASEAN và các điều kiện thuận lợi về vị trí địa lý để đưa hàng vào sâu trong thị trường.
Thống kê hàng hóa xuất khẩu sang thị trường Thái Lan 5 tháng 2013
ĐVT: USD
Mặt hàng
|
KNXK 5T/2013
|
KNXK 5T/2012
|
% so sánh
|
Tổng kim ngạch
|
1.360.307.763
|
923.691.141
|
47,27
|
Điện thoại các loại và linh kiện
|
311.662.593
|
115.989.288
|
168,70
|
Dầu thô
|
165.022.308
|
|
*
|
phương tiện vận tải và phụ tùng
|
156.182.767
|
76.372.190
|
104,50
|
máy móc, thiết bị dụng cụ phụ tùng khác
|
99.895.146
|
94.128.027
|
6,13
|
sắt thép các loại
|
96.731.694
|
73.836.278
|
31,01
|
máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện
|
58.720.471
|
97.597.759
|
-39,83
|
Hàng thủy sản
|
56.198.085
|
45.765.034
|
22,80
|
xơ, sợi các loại
|
28.476.545
|
37.288.002
|
-23,63
|
Kim loại thường khác và sản phẩm
|
19.724.281
|
14.245.201
|
38,46
|
hàng dệt, may
|
19.059.859
|
21.668.718
|
-12,04
|
chất dẻo nguyên liệu
|
17.976.686
|
24.589.851
|
-26,89
|
sản phẩm hóa chất
|
17.355.771
|
18.534.345
|
-6,36
|
sản phẩm từ chất dẻo
|
17.034.741
|
30.365.278
|
-43,90
|
sản phẩm từ sắt thép
|
15.205.030
|
14.248.989
|
6,71
|
hạt điều
|
15.032.682
|
15.798.487
|
-4,85
|
xăng dầu các loại
|
14.619.493
|
3.258.107
|
348,71
|
hàng rau quả
|
13.509.407
|
6.918.930
|
95,25
|
sản phẩm gốm, sứ
|
12.948.352
|
17.686.472
|
-26,79
|
giày dép các loại
|
9.877.934
|
6.903.741
|
43,08
|
cà phê
|
8.658.434
|
11.682.170
|
-25,88
|
dây điện và dây cáp điện
|
8.657.814
|
5.734.519
|
50,98
|
bánh kẹo và các sản phẩm từ ngũ cốc
|
6.630.279
|
9.678.947
|
-31,50
|
hạt tiêu
|
5.803.435
|
2.716.220
|
113,66
|
sản phẩm từ cao su
|
4.066.439
|
2.092.624
|
94,32
|
giấy và các sản phẩm từ giấy
|
4.056.286
|
5.707.248
|
-28,93
|
hóa chất
|
3.993.124
|
6.638.834
|
-39,85
|
gỗ và sản phẩm gỗ
|
3.939.612
|
2.441.620
|
61,35
|
than đá
|
3.736.738
|
11.014.081
|
-66,07
|
túi xách, ví, vali, mũ và ô dù
|
2.544.302
|
1.645.070
|
54,66
|
Thủy tinh và các sản phẩm từ thủy tinh
|
2.329.182
|
1.604.310
|
45,18
|
đá quý, kim loại quý và sản phẩm
|
718.511
|
703.334
|
2,16
|
quặng và khoáng sản khác
|
160.757
|
4.116.895
|
-96,10
|
(Nguồn số liệu: TCHQ Việt Nam)
Nguồn:Vinanet