menu search
Đóng menu
Đóng

Việt Nam – thị trường hứa hẹn cho các doanh nghiệp Thái Lan

12:00 19/09/2012

Theo Phó Tổng thư ký BOI, Việt Nam là một trong những thị trường lớn ở ASEAN với số dân 90 triệu người. Việt Nam cũng là một thị trường đầy hứa hẹn đối với doanh nghiệp Thái Lan bởi môi trường đầu ổn định, chính sách đầu tư thông thoáng.
 
 

(Vinanet) Theo Phó Tổng thư ký BOI, Việt Nam là một trong những thị trường lớn ở ASEAN với số dân 90 triệu người. Việt Nam cũng là một thị trường đầy hứa hẹn đối với doanh nghiệp Thái Lan bởi môi trường đầu ổn định, chính sách đầu tư thông thoáng.

Quan hệ thương mại giữa hai nước thời gian gần đây đã phát triển rất nhanh. Năm 2011, kim ngạch thương mại hai chiều đạt 9,5 tỷ USD, so với mức 3,6 tỷ USD của năm 2006. Trong năm 2011, mặc dù gặp nhiều khó khăn nhưng Việt Nam và Thái Lan vẫn duy trì được mức tăng trưởng thương mại hai chiều 37%, trong đó xuất khẩu của Việt Nam tăng 51% và nhập khẩu tăng 17% so với cùng kỳ năm trước.

Số liệu từ TCHQ Việt Nam cho biết, 7 tháng đầu năm nay, kim ngạch thương mại Việt Nam – Thái Lan đạt trên 4,6 tỷ USD, trong đó kim ngạch xuất khẩu đạt 1,3 tỷ USD, tăng 44,79% so với cùng kỳ năm trước và nhập khẩu đạt 3,3 tỷ USD.

Việt Nam xuất khẩu chủ yếu sang Thái Lan các mặt hàng như điện thoại và linh kiện, máy móc thiết bị dụng cụ phụ tùng, máy vi tính, phương tiện vậnn tải… và ngược lại nhập khầu từ Thái Lan các mặt hàng xăng dầu, sản phẩm hóa chất, sản phẩm từ chất dẻo, hàng điện gia dụng và linh kiện….

Thống kê hàng hóa xuất khẩu sang Thái Lan7 tháng năm 2012

ĐVT: USD

 

KNXK T7/2012

KNXK 7T/2012

KNXK 7T/2011

% +/- KN so T6/2012

% +/- KN so cùng kỳ

Tổng kim ngạch

192.452.580

1.376.918.193

950.972.220

-26,67

44,79

Điện thoại các loại và linh kiện

34.624.495

181.873.204

78.692.723

10,78

131,12

máy móc, thiết bị dụng cụ phụ tùng khác

17.361.188

132.816.339

75.980.162

-18,24

74,80

máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện

16.914.235

129.078.533

91.310.304

15,47

41,36

phương tiện vận tải và phụ tùng

17.954.062

111.436.969

37.660.382

6,46

195,90

sắt thép các loại

13.112.952

101.612.931

65.384.662

-10,58

55,41

Hàng thủy sản

11.834.392

69.995.019

46.787.754

-4,43

49,60

Dầu thô

 

61.574.745

31.432.034

*

95,90

xơ, sợi các loại

4.649.194

47.613.883

66.841.393

-17,79

-28,77

cà phê

11.260.442

40.758.564

31.796.450

-36,43

28,19

sản phẩm từ chất dẻo

4.518.699

39.585.666

20.086.153

-2,81

97,08

chất dẻo nguyên liệu

4.109.667

32.613.104

13.567.353

5,01

140,38

hàng dệt, may

3.804.298

29.461.994

23.922.337

-4,48

23,16

sản phẩm hóa chất

3.320.013

24.685.087

22.051.178

17,28

11,94

sản phẩm gốm, sứ

3.302.736

24.154.644

13.636.032

4,34

77,14

hạt điều

3.722.672

22.765.452

12.490.139

14,75

82,27

Kim loại thường khác và sản phẩm

2.916.758

19.625.116

17.974.114

18,42

9,19

sản phẩm từ sắt thép

1.607.137

13.442.396

10.418.380

-23,45

29,03

than đá

877.500

13.196.949

22.897.275

-22,64

-42,36

bánh kẹo và các sản phẩm từ ngũ cốc

913.194

11.953.998

8.178.441

-32,94

46,16

hàng rau quả

1.774.128

11.474.492

7.981.472

28,80

43,76

giấy và các sản phẩm từ giấy

2.792.795

10.574.683

5.315.496

43,57

98,94

hóa chất

1.969.589

10.545.893

2.825.928

1,66

273,18

giày dép các loại

1.351.236

9.863.353

6.172.488

-15,99

59,80

dây điện và dây cáp điện

1.504.044

8.625.362

10.944.929

8,45

-21,19

hạt tiêu

905.972

4.483.117

5.431.791

5,23

-17,47

xăng dầu các loại

529.250

4.373.036

47.250.327

-7,74

-90,74

quặng và khoáng sản khác

 

4.256.895

1.468.250

*

189,93

gỗ và sản phẩm gỗ

783.743

3.839.808

1.560.580

27,91

146,05

sản phẩm từ cao su

463.702

3.010.032

2.740.002

2,48

9,86

Thủy tinh và các sản phẩm từ thủy tinh

485.971

2.680.516

3.112.278

-17,66

-13,87

túi xách, ví, vali, mũ và ô dù

360.797

2.328.312

1.726.322

11,89

34,87

đá quý, kim loại quý và sản phẩm

114.492

882.306

735.750

77,56

19,92

Vụ trưởng Vụ Đông Á của Bộ Ngoại giao Thái Lan, cho biết nước này luôn đánh giá Việt Nam là một thị trường quan trọng và mong muốn phát triển thương mại cũng như đầu tư. Vấn đề hợp tác về thương mại và đầu tư giữa hai nước luôn được lãnh đạo cấp cao hai nước thảo luận trong các chuyến thăm song phương. Trong cuộc họp nội các chung sắp tới, dự kiến diễn ra tại Bangkok, hai bên cũng sẽ đưa vấn đề này ra thảo luận một cách chi tiết.

Việt Nam có nhiều cơ hội đầu tư cho các doanh nghiệp Thái Lan. Bộ Ngoại giao Thái Lan rất quan tâm tới việc giới thiệu và quảng bá cơ hội đầu tư vào Việt Nam cho các doanh nghiệp Thái Lan.

Thái Lan đứng thứ ba trong số các nước ASEAN đầu tư vào Việt Nam với 6,7 tỷ USD và các công ty của Thái Lan đã tạo việc làm cho hơn 12.000 người địa phương. Nguồn tài nguyên và nhân lực của Việt Nam là một trong những nhân tốt tích cực khuyến khích các doanh nghiệp Thái Lan đầu tư vào Việt Nam.

Các tập đoàn kinh tế lớn của Thái Lan như Bangkok Bank, Charoen Pokphan hay Siam Cement Group gần đây đều đã quyết định mở rộng đầu tư tại Việt Nam dựa trên kinh nghiệm thực tế và sự đánh giá về quy mô thị trường của mình.

Nguồn:Vinanet