Trên thị trường năng lượng, giá dầu thô giảm mạnh cùng chiều với thị trường chứng khoán.
Kết thúc phiên giao dịch, dầu Brent giảm 1,91 USD (2,3%) xuống 83,09 USD/thùng, dầu ngọt nhẹ (WTI) giảm 1,79 USD (2,4%) xuống 73,17 USD/thùng.
Chỉ số chứng khoán S&P500 ghi nhận mức giảm theo ngày mạnh nhất kể từ tháng Hai (giảm hơn 3%). Các chuyên gia nhận định sự gia tăng của lợi suất trái phiếu Chính phủ Mỹ và mối lo ngại về chính sách thương mại đã thúc đẩy hoạt động bán tháo trên Phố Wall.
Viện Xăng dầu Mỹ công bố báo cáo cho biết dự trữ dầu thô của Mỹ trong tuần tính đến ngày 5/10 tăng 9,7 triệu thùng lên 410,7 triệu thùng, cao hơn gần bốn lần mức tăng dự kiến 2,6 triệu thùng của các nhà phân tích trước đó.
Tuy nhiên, giới phân tích cho rằng mối lo về tình hình nguồn cung tại Trung Quốc vẫn là nhân tố hỗ trợ giá “vàng đen”. Từ đầu tháng 10/2018, lượng dầu xuất khẩu của Iran đã sụt giảm, khi các khách hàng mua dầu của nước này tìm kiếm nguồn cung thay thế trước khi lệnh trừng phạt của Mỹ có hiệu lực vào ngày 4/11 tới. Một số tổ chức giao dịch hàng đầu thế giới dự kiến các lệnh trừng phạt của Mỹ nhằm vào Iran sẽ đẩy giá dầu lên cao và có thể giúp mặt hàng này vượt mốc 100 USD/thùng trong trung hạn.
Về thông tin liên quan, mặc dù giá dầu thô bắt đầu “hạ nhiệt” nhưng Tổng thống Mỹ Donald Trump vẫn muốn giá mặt hàng này xuống thấp hơn nữa vì ông không thích con số 74. “Tôi muốn nhiều dầu hơn nữa. Tôi không thích số 74 USD”, ông Trump nói.
Mới đây, Tổng thống Mỹ đã chỉ đạo Cơ quan Bảo vệ Môi trường gỡ bỏ lệnh cấm xăng có nồng độ ethanol cao (15%) nhằm hỗ trợ nông dân trồng ngô và xoa dịu làn sóng phản đối của các nhà sản xuất dầu.
Giá than cốc kỳ hạn Đại Liên đã tăng hơn 4% do các nhà đầu tư lo lắng về nguồn cung thắt chặt sau khi tỉnh khai mỏ than lớn Thiểm Tây tuyên bố sẽ giảm sản lượng than cốc hàng năm, loại bỏ các thiết bị sản xuất lạc hậu, nhằm chống ô nhiễm môi trường.
Nguồn cung dự kiến sẽ thắt chặt khiến giá sẽ giảm trong ngắn hạn, các nhà phân tích từ CITIC Futures cho biết.
Trên thị trường giao ngay, một số nhà sản xuất than cốc ở miền bắc Trung Quốc đã tăng giá bán thêm từ 50 đến 100 CNY (7,23 USD - 14,46 USD)/ tấn khi các biện pháp kiểm tra môi trường được tăng cường.
Giá than cốc kỳ hạn tháng 1/2019 trên sàn giao dịch hàng hóa Đại Liên chốt phiên đã tăng 4,2% lên 2.458,5 CNY/tấn. Giá than luyện cốc Đại Liên hồi phục khỏi mức lỗ ban sáng, chốt phiên tăng 2,1% lên 1.363,5 CNY/ tấn, sau khi đạt mức đỉnh 1.394 CNY, mức cao nhất kể từ 4/12/2017.
Tuy nhiên, các nhà phân tích cho rằng các nhà máy thép sẽ hạn chế tích trữ nguyên liệu thô do mùa đông tới gần do họ sẽ phải cắt giảm sản xuất. Điều này sẽ gây áp lực tới nhu cầu và giá than.
Trên thị trường kim loại quý, giá vàng tăng khi chứng khoán Mỹ và USD đều giảm.
Vàng giao ngay tăng 0,4% lên 1.194,12 USD/ounce; vàng giao sau tăng 1,9 USD, tương đương 0,16%, ở mức 1.193,4 USD/ounce.
Chỉ số đồng USD, thước đo đánh giá đồng bạc xanh với rổ tiền tệ chính, đã rời khỏi mức đỉnh của bảy tuần ghi nhận được trong phiên trước đó, giảm 0,15% xuống 95.54 điểm.
Giá vàng đã giảm hơn 13% kể từ mức cao nhất đạt được hồi tháng 4/2018, do các nhà đầu tư ngày càng lựa chọn đồng bạc xanh làm kênh đầu tư an toàn khi cuộc chiến thương mại Mỹ-Trung diễn ra giữa bối cảnh lãi suất Mỹ tăng cao. Tháng trước, Cục Dự trữ Liên bang Mỹ (Fed) đã tăng lãi suất lần thứ ba trong năm nay và dự kiến sẽ tăng thêm một lần nữa vào tháng 12.
Các chuyên gia phân tích cho hay xu hướng tăng của giá vàng có thể bị hạn chế do nhu cầu ảm đạm bởi đồng nội tệ tại các nước tiêu thụ vàng lớn như Ấn Độ mất giá.
Về những kim loại quý khác, giá bạc giao ngay giảm 0,5% xuống 14,29 USD/ounce, palađi giảm 0,5% xuống 1.064,22 USD/ounce, còn giá bạch kim giao ngay hạ 0,2% xuống 822,20 USD/ounce.
Trên thị trường nông sản, giá cà phê arabica kỳ hạn tháng 12/2018 đã giảm 1,25 cent, tương đương 1,1%, xuống mức 1,119 USD/lb sau khi tăng lên mức cao nhất kể từ ngày 27/6 là 1,1420 USD/lb. Cà phê robusta kỳ hạn tháng 1/2019 giảm 6 USD, tương đương 0,4%, xuống còn 1.698 USD/tấn sau khi leo lên mức 1.725 USD, mức cao nhất kể từ giữa tháng 6/2018.
Giá đường thô kỳ hạn trên sàn ICE quay đầu giảm khỏi mức cao nhất 7 tháng, trong khi cà phê arabica giảm khỏi mức cao 3,5 tháng do hoạt động mua kỹ thuật và đồng real Brazil yếu.
Đường thô kỳ hạn tháng 3/2019 giảm 0,12 cent, tương đương 0,9%, xuống còn 12,85 cent/lb sau khi chạm mức 13,14 cent, mức cao nhất kể từ đầu tháng 3/2018. Giá đường trắng giao tháng 12/2018 tăng 3,10 USD, tương đương 0,9%, đạt mức 356,50 USD/ tấn.
Cacao kỳ hạn tháng 12/2018 tại New York đã giảm 31 USD, tương đương 1,5%, xuống còn 2.088 USD/tấn.
Giá cao su kỳ hạn tại Tokyo đã tăng lên mức cao nhất một tuần do nhu cầu mua cao, chủ yếu là cao su TSR.
Giá cao su TOCOM kỳ hạn tháng 3 chốt phiên tăng 0,7 JPY đạt 172,7 JPY (1,53 USD)/kg, sau khi đạt mức cao nhất kể từ ngày 2/10/2018 là 173,3 JPY trong phiên giao dịch liền trước.
Tuy nhiên, giá cao su TSR hợp đồng kỳ hạn tháng 4/2019 của TOCOM lại giảm 0,8% xuống còn 158,8 JPY/ kg, với khối lượng giao dịch là 2.073 hợp đồng.
Giá cao su TSR kỳ hạn tại TOCOM giảm theo xu hướng giá giảm tại Thượng Hải. Giá cao su kỳ hạn tháng 1/2019 tại Thượng Hải giảm 35 CNY xuống còn 12.585 CNY(1.818 USD)/tấn. Giá cao su kỳ hạn tháng 11/2018 tại SICOM của Singapore chốt phiên giảm 0,8 cent xuống còn 133,8 US cent/kg.
Giá hàng hóa thế giới
Mặt hàng
|
ĐVT
|
Giá
|
+/-
|
+/- (%)
|
Dầu thô WTI
|
USD/thùng
|
73,17
|
-1,79
|
-2,4%
|
Dầu Brent
|
USD/thùng
|
83,09
|
-1,91
|
-2,3%
|
Dầu thô TOCOM
|
JPY/kl
|
54.620,00
|
-2.100,00
|
-3,70%
|
Khí thiên nhiên
|
USD/mBtu
|
3,25
|
-0,03
|
-0,94%
|
Xăng RBOB FUT
|
US cent/gallon
|
199,43
|
-2,61
|
-1,29%
|
Dầu đốt
|
US cent/gallon
|
238,09
|
-1,40
|
-0,58%
|
Dầu khí
|
USD/tấn
|
732,75
|
-6,50
|
-0,88%
|
Dầu lửa TOCOM
|
JPY/kl
|
71.460,00
|
-1.990,00
|
-2,71%
|
Vàng New York
|
USD/ounce
|
1.195,00
|
+1,60
|
+0,13%
|
Vàng TOCOM
|
JPY/g
|
4.290,00
|
-26,00
|
-0,60%
|
Bạc New York
|
USD/ounce
|
14,30
|
-0,03
|
-0,18%
|
Bạc TOCOM
|
JPY/g
|
51,60
|
-0,70
|
-1,34%
|
Bạch kim
|
USD/ounce
|
819,25
|
-4,10
|
-0,50%
|
Palađi
|
USD/ounce
|
1.069,40
|
+1,24
|
+0,12%
|
Đồng New York
|
US cent/lb
|
275,10
|
-2,95
|
-1,06%
|
Đồng LME
|
USD/tấn
|
6.239,00
|
-53,00
|
-0,84%
|
Nhôm LME
|
USD/tấn
|
2.047,00
|
-9,00
|
-0,44%
|
Kẽm LME
|
USD/tấn
|
2.629,00
|
-49,00
|
-1,83%
|
Thiếc LME
|
USD/tấn
|
19.025,00
|
+35,00
|
+0,18%
|
Ngô
|
US cent/bushel
|
362,00
|
-0,75
|
-0,21%
|
Lúa mì CBOT
|
US cent/bushel
|
509,25
|
-1,25
|
-0,24%
|
Lúa mạch
|
US cent/bushel
|
282,25
|
-2,00
|
-0,70%
|
Gạo thô
|
USD/cwt
|
10,92
|
-0,02
|
-0,18%
|
Đậu tương
|
US cent/bushel
|
850,50
|
-1,75
|
-0,21%
|
Khô đậu tương
|
USD/tấn
|
315,80
|
+0,10
|
+0,03%
|
Dầu đậu tương
|
US cent/lb
|
28,71
|
-0,22
|
-0,76%
|
Hạt cải WCE
|
CAD/tấn
|
497,00
|
+0,20
|
+0,04%
|
Cacao Mỹ
|
USD/tấn
|
2.088,00
|
-31,00
|
-1,46%
|
Cà phê Mỹ
|
US cent/lb
|
111,90
|
-1,25
|
-1,10%
|
Đường thô
|
US cent/lb
|
12,85
|
-0,12
|
-0,93%
|
Nước cam cô đặc đông lạnh
|
US cent/lb
|
143,70
|
+1,30
|
+0,91%
|
Bông
|
US cent/lb
|
77,10
|
+0,30
|
+0,39%
|
Lông cừu (SFE)
|
US cent/kg
|
--
|
--
|
--
|
Gỗ xẻ
|
USD/1000 board feet
|
339,20
|
-9,80
|
-2,81%
|
Cao su TOCOM
|
JPY/kg
|
169,70
|
-3,00
|
-1,74%
|
Ethanol CME
|
USD/gallon
|
1,31
|
-0,01
|
-0,76%
|
Nguồn: VITIC/Reuters, Bloomberg
Nguồn:Vinanet