menu search
Đóng menu
Đóng

Hàng hóa TG tuần tới 30/9: Giá dầu tăng, vàng và nông sản giảm

23:12 30/09/2017

Vinanet - Tuần qua, giá hầu hết các mặt hàng chủ chốt sụt giảm, trong đó có vàng, đường và cà phê.
Năng lượng: Giá dầu tăng
Phiên giao dịch cuối tuần, giá dầu tăng do bất ổn địa chính trị tại Iraq. Chốt phiên, giá dầu Brent tăng 13 US cent (0,2%) lên 57,54 USD/thùng; dầu thô ngọt nhẹ (WTI) tăng 11 US cent lên 51,67 USD/thùng.
Tính chung cả tuần, giá dầu Brent tăng 1,2% trong khi dầu WTI tăng 2 do triển vọng tái cân bằng cung cầu trên thị trường và mối lo ngại về tình hình bất ổn tại Iraq.
Matt Smith, Giám đốc Commodity Research, tại ClipperData, nhận định mối lo ngại về tình hình sản xuất dầu tại khu vực người Kurq đẩy giá dầu tăng. Mới đây, Chính phủ Iran đã ban hành lệnh cấm mọi hoạt động vận chuyển các sản phẩm dầu mỏ với khu vực người Kurd ở miền Bắc Iraq nhằm phản đối cuộc trưng cầu ý dân về vấn đề độc lập vừa diễn ra tại đây. Trước đó, Tổng thống Thổ Nhĩ Kỳ Tayyip Erdogan đã tuyên bố hủy các giao dịch dầu mỏ với chính quyền tự trị người Kurd (KRG) và chỉ phối hợp với chính quyền Baghdad trong hoạt động xuất khẩu dầu mỏ của Iraq.
Thống kê cho thấy tuần qua là tuần tăng thứ năm liên tiếp của giá dầu Brent, đồng thời ghi nhận chuỗi tuần tăng dài nhất kể từ tháng 6/2016. Trong khi giá dầu WTI cũng ghi nhận chuỗi tuần tăng dài nhất kể từ tháng 1/2017.
Bộ Năng lượng Mỹ cho biết, lượng dầu dự trữ của nước này đã giảm 1,8 triệu thùng trong tuần trước, ngược lại với dự đoán tăng 3,4 triệu thùng trước đó. Tuy nhiên, lượng xăng dự trữ lại bất ngờ tăng lên, còn lượng dự trữ các chế phẩm chưng cất lại giảm ít hơn dự đoán.
Về thông tin liên quan, xuất khẩu dầu mỏ của Mỹ sang châu Á trong giai đoạn tháng 1-8/2017 đứng ở mức khoảng 261.000 thùng dầu/ngày, theo ước tính từ Thomson Reuters Oil Research & Forecasts. Trung Quốc từ đầu năm 2017 mua khoảng 115.000 thùng dầu/ngày từ Mỹ. Mặc dù đã tăng khoảng 10 lần so với mức cùng kỳ năm 2016, song con số này được đánh giá vẫn còn khá nhỏ. Theo giới quan sát, nhiều khả năng xuất khẩu dầu khí đá phiến của Mỹ sẽ tăng mạnh trong những năm tới giữa bối cảnh sản lượng tăng nhanh.
Kim loại quý: Giá vàng giảm
Phiên giao dịch cuối tuần, giá vàng giảm sau khi Mỹ công bố số liệu về lạm phát. Chốt phiên , giá vàng giao tháng 12/2017 giảm 3,9 USD (0,3%) xuống 1.284,80 USD/ounce. Vàng giao ngay giảm 0,3% xuống 1.293.61 USD/ounce. Tính chung cả tuần giá giảm nhẹ.
Trong tháng Tám, chỉ số giá tiêu dùng cá nhân tại Mỹ tăng 1,3% so với cùng năm trước, sau khi tăng 1,4% trong tháng Bảy.
Trong tuần qua có một số phiên giá tăng bởi những nguy cơ về địa chính trị thúc đẩy giới đầu tư tìm đến các tài sản được xem là kênh trú ẩn an toàn như vàng: căng thẳng gia tăng giữa Triều Tiên và Mỹ, cũng như những lo ngại về kết quả cuộc bầu cử ở Đức…
Chuyên gia Phillip Streible thuộc RJO Futures ở Chicago nhận định rằng quan hệ căng thẳng gia tăng giữa Mỹ và Triều Tiên sẽ tạo ra một sự dịch chuyển tài sản, khi giới đầu tư sẽ tìm đến các tài sản trú ẩn an toàn như vàng, bạc, và trái phiếu Chính phủ Mỹ. Bên cạnh đó, kết quả cuộc bầu cử ở Đức cũng làm dấy lên những lo ngại về một lập trường cứng rắn hơn của Berlin đối khu vực sử dụng đồng tiền chung euro.
Nông sản: Giá cà phê và đường cùng giảm
Phiên giao dịch cuối tuần, giá cà phê robusta giao tháng 11 tăng 19 USD tương đương 1% lên 1.968 USD/tấn, tính chung trong quý 3 giá giảm 8,4%, giảm nhiều nhất trong vòng 2 năm. Arabica giao tháng 12 cũng giảm 0,45 trong cùng phiên tương đương 0,4% và kết thúc ở 1,2805 USD/lb, tính chung cả quý giá tăng 3,2%.
Thời tiết tốt lên ở Brazil vẫn là yếu tố gây áp lực lên thị trường cà phê.
Với mặt hàng đường, giá đường thô giao tháng 3 tăng 0,15 US cent tương đương 1,1% lên 14,1 US cent/lb, đường trắng giao tháng 12 tăng 3,5 USD tương đương 1% lên 362,20 USD/tấn. Tính chung cả quý, giá đường thô tăng 2,8%, lần tăng đầu tiên trong vòng 4 quý, còn đường trắng giảm quý thứ 4 liên tiếp.
Liên minh châu Âu (EU) kết thúc việc hạn chế sản xuất củ cải đường vào ngày 30/9, động thái được dự đoán là sẽ đẩy sản lượng đường tăng mạnh.
Giá hàng hóa thế giới

Hàng hóa

ĐVT

23/9

30/9

30/9 so với 29/9

30/9 so với 29/9 (%)

Dầu thô WTI

USD/thùng

50,66

51,67

+0,11

+0,21%

Dầu Brent

USD/thùng

56,86

56,79

-0,37

-0,65%

Dầu thô TOCOM

JPY/kl

37.760,00

38.240,00

-270,00

-0,70%

Khí thiên nhiên

USD/mBtu

2,96

3,01

-0,01

-0,33%

Xăng RBOB FUT

US cent/gallon

166,84

159,10

-2,38

-1,47%

Dầu đốt

US cent/gallon

181,63

181,00

-1,43

-0,78%

Dầu khí

USD/tấn

541,50

533,75

-2,25

-0,42%

Dầu lửa TOCOM

JPY/kl

52.390,00

52.790,00

-120,00

-0,23%

Vàng New York

USD/ounce

1.297,50

1.284,80

-3,90

-0,30%

Vàng TOCOM

JPY/g

4.660,00

4.622,00

-22,00

-0,47%

Bạc New York

USD/ounce

16,98

16,68

-0,17

-1,02%

Bạc TOCOM

JPY/g

61,30

60,00

-1,20

-1,96%

Bạch kim giao ngay

USD/t oz.

 

912,05

-12,84

-1,39%

Palladium giao ngay

USD/t oz.

 

937,00

+4,71

+0,51%

Đồng New York

US cent/lb

294,45

295,50

-2,60

-0,87%

Đồng LME 3 tháng

USD/tấn

6.457,00

6.481,00

-41,00

-0,63%

Nhôm LME 3 tháng

USD/tấn

2.158,00

2.102,00

-29,00

-1,36%

Kẽm LME 3 tháng

USD/tấn

3.031,00

3.162,00

+15,00

+0,48%

Thiếc LME 3 tháng

USD/tấn

20.525,00

20.675,00

+75,00

+0,36%

Ngô

US cent/bushel

353,50

355,25

+2,75

+0,78%

Lúa mì CBOT

US cent/bushel

449,50

448,25

-6,75

-1,48%

Lúa mạch

US cent/bushel

248,00

251,25

+1,75

+0,70%

Gạo thô

USD/cwt

12,37

12,00

+0,03

+0,21%

Đậu tương

US cent/bushel

984,25

968,25

+8,75

+0,91%

Khô đậu tương

USD/tấn

319,00

315,80

+4,30

+1,38%

Dầu đậu tương

US cent/lb

34,22

32,82

0,00

0,00%

Hạt cải WCE

CAD/tấn

494,80

492,40

+1,60

+0,33%

Cacao Mỹ

USD/tấn

1.983,00

2.043,00

+63,00

+3,18%

Cà phê Mỹ

US cent/lb

134,45

128,05

-0,45

-0,35%

Đường thô

US cent/lb

14,64

14,10

+0,15

+1,08%

Nước cam cô đặc đông lạnh

US cent/lb

146,80

148,35

+1,35

+0,92%

Bông

US cent/lb

68,46

68,45

-0,52

-0,75%

Lông cừu (SFE)

US cent/kg

--

--

--

--

Gỗ xẻ

USD/1000 board feet

393,10

402,20

-0,20

-0,05%

Cao su TOCOM

JPY/kg

213,50

205,20

+3,40

+1,68%

Ethanol CME

USD/gallon

1,49

1,49

0,00

-0,27%

Nguồn: VITIC/Reuters, Bloomberg

Nguồn:Vinanet