menu search
Đóng menu
Đóng

Thị trường hàng hóa trong nước ngày 13/6/2023

15:46 13/06/2023

Giá lúa gạo hôm nay 13/6 tại Đồng bằng sông Cửu Long điều chỉnh tăng 100 đồng/kg với gạo, 50 đồng/kg với cám. Thị trường giao dịch ổn định.
 
Giá lúa gạo hôm nay 13/6: Giá gạo tăng 100 đồng/kg
Giá lúa gạo hôm nay 13/6 tại khu vực Đồng bằng sông Cửu Long tiếp tục xu hướng đi ngang. Theo đó, nếp AG (khô) có giá trong khoảng 8.000 - 8.400 đồng/kg, Nếp Long An (khô) có giá trong khoảng 8.400 - 8.800 đồng/kg; OM 18 được thương lái thu mua với giá 6.800 đồng/kg; Lúa OM 5451 gía 6.300 - 6.500/kg. Giá lúa IR 50404 trong khoảng 6.200 - 6.400 đồng/kg. Lúa Nàng Hoa 9 được thương lái thu mua với giá trong khoảng 6.600 - 6.800 đồng/kg. Giá lúa Đài thơm 8 trong khoảng 6.800 - 7.000 đồng/kg. Giá lúa Nhật trong khoảng 7.800 - 8.000 đồng/kg. Lúa Nàng Nhen (khô) có giá là 13.000 đồng/kg; nếp AG (tươi) có giá 6.200 đồng/kg
Với mặt hàng gạo, giá gạo nguyên liệu, thành phẩm điều chỉnh tăng 100 đồng/kg. Theo đó, giá gạo nguyên liệu dao động quanh mốc 9.600 – 97.00 đồng/kg, tăng 100 đồng/kg; gạo thành phẩm ở mức 10.850 – 11.000 đồng/kg, tăng 50 đồng/kg. Với mặt hàng phụ phẩm, giá tấm duy trì ổn định trong khi giá cám khô điều chỉnh tăng 50 đồng/kg. Theo đó, giá tấm duy trì ổn định ở mức 9.400 – 9.500 đồng/kg; cám khô 7.400 – 7.650 đồng/kg, tăng 50 đồng/kg.
Tại chợ lẻ, giá gạo duy trì ổn định, gạo thường còn 11.500 - 12.500 đồng/kg; gạo thơm Jasmine 15.000 - 16.000 đồng/kg; gạo Sóc thường 15.000 đồng/kg; Nếp ruột 16.000 - 18.000 đồng/kg; Gạo trắng thông dụng 14.500 đồng/kg; Nàng Hoa 18.500 đồng/kg; Sóc Thái 18.000 đồng/kg; Gạo thơm Đài Loan 20.000 đồng/kg; Gạo Nhật 22.000 đồng/kg; Cám 7.600 - 8.000 đồng/kg; Gạo thơm Thái hạt dài duy trì 18.000 - 19.000 đồng/kg và Hương Lài 19.000 đồng/kg.
Theo các thương lái, nguồn gạo nguyên liệu hôm nay về ít. Các nhà giao dịch cho biết họ đang đẩy mạnh thu mua gạo từ nông dân để hoàn thành các hợp đồng xuất khẩu gạo trong năm nay.
Trên thị trường xuất khẩu, giá gạo xuất khẩu 5% tấm của Việt Nam đang được chào bán ở mức 498 USD/tấn. Trong khi đó, giá gạo 25% tấm ở mức 478 USD/tấn; gạo Jasmine 578 USD/tấn.
Theo ông Phạm Thái Bình - Tổng Giám đốc Công ty CP Nông nghiệp công nghệ cao Trung An, từ đầu năm đến nay, công ty đã xuất khẩu hơn 5.000 tấn gạo sang thị trường châu Âu; khoảng 32.000 tấn gạo sang Hàn Quốc; ngoài ra còn xuất khẩu vào các thị trường như: Trung Đông, Malaysia, Trung Quốc…
Gạo xuất khẩu vào châu Âu là các loại gạo thơm với mức giá cao nhất là 1.250 USD/tấn, thấp nhất là 700 USD/tấn. Tại thị trường Hàn Quốc, giá xuất khẩu cũng đạt tới 595 USD/tấn. Đây là mức giá khá cao trong những năm gần đây.
Trong xu thế tăng trên toàn thế giới về nhu cầu lương thực, những tháng tới hoạt động xuất khẩu của công ty được dự báo vẫn rất sôi động.
Giá thép trong nước
Giá thép hôm nay ghi nhận thị trường trong nước có sự điều chỉnh với 2 sản phẩm thép cuộn CB240 và thép thanh vằn D10 CB300.
Cụ thể, giá thép cuộn CB240 tại khu vực miền Bắc được điều chỉnh giảm 200 - 310 đồng/kg tại tất cả các thương hiệu; khu vực miền Trung ghi nhận giá thép cuộn CB240 giảm 200 - 250 đồng/kg tại Hòa Phát, Việt Đức và Pomina. Tại miền Nam, giá thép cuộn CB240 tại Pomina và Hòa Phát giảm lần lượt 200 đồng/kg và 210 đồng/kg.
Lý giải nguyên nhân giảm giá thép, các doanh nghiệp cho rằng do cùng chung đà giảm của thế giới. Hơn nữa, giá các loại nguyên vật liệu đầu vào đang trong xu hướng giảm.
Như vậy tính từ đầu năm 2023 đến nay, giá thép xây dựng đã có 9 đợt điều chỉnh giảm, tuỳ thương hiệu sẽ có tần suất điều chỉnh giá khác nhau.
Theo Hiệp hội Thép Việt Nam (VSA), giá thép xây dựng trong nước liên tục giảm trong thời gian gần đây là do nhu cầu tiêu thụ suy yếu và chi phí nguyên liệu đầu vào đã hạ nhiệt.
Như vậy, từ 8/4 đến nay, thép trong nước đã có 9 đợt giảm liên tiếp. VSA cũng dự báo, giá thép có thể giảm tiếp từ nay đến cuối năm.
Sau đợt điều chỉnh mới, giá thép hôm nay của các thương hiệu cụ thể như sau:
Giá thép tại miền Bắc
Giá thép tại miềnTheo SteelOnline.vn, thương hiệu thép Hòa Phát, với dòng thép cuộn CB240 điều chỉnh giảm 210 đồng, xuống mức 14.490 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.890 đồng/kg.
Thép Việt Ý, thép cuộn CB240 giảm 200 đồng, từ mức 14.420 đồng/kg xuống còn 14.220 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 14.590 đồng/kg.
Thép Việt Đức cũng giảm 200 đồng với thép cuộn CB240, hiện có giá 14.240 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 không thay đổi, ở mức 14.770 đồng/kg.
Thép Việt Sing, với thép cuộn CB240 giảm 210 đồng, hiện ở mức 14.410 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.770 đồng/kg.
Thép VAS hạ giá bán với cả 2 sản phẩm của hãng, hiện thép cuộn CB240 ở mức 14.360 đồng/kg - giảm 150 đồng; thép thanh vằn D10 CB300 giảm nhẹ 50 đồng, có giá 14.460 đồng/kg.
Thép Việt Nhật giảm giá bán, với dòng thép cuộn CB240 giảm 310 đồng, xuống mức 14.310 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.670 đồng/kg - giảm 100 đồng.
Giá thép tại miền Trung
Thép Hòa Phát, với dòng thép cuộn CB240 giảm 250 đồng, xuống mức 14.140 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.750 đồng/kg.
Thép Việt Đức, dòng thép cuộn CB240 giảm 210 đồng, xuống ở mức 14.640 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 15.170 đồng/kg.
Thép VAS, hiện dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.620 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 tăng mạnh giá bán 310 đồng, hiện có giá 14.770 đồng/kg.
Thép Pomina, với dòng thép cuộn CB240 giảm 200 đồng, xuống ở mức 14.790 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 giảm 300 đồng, hiện có giá 15.200 đồng/kg.
Giá thép tại miền Nam
Thép Hòa Phát, thép cuộn CB240 ở mức 14.510 đồng/kg - giảm 210 đồng; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.850 đồng/kg.
Thép VAS, dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.210 đồng/kg - giảm 200 đồng; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.410 đồng/kg - giảm 100 đồng.
Thép Pomina, dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.790 đồng/kg - giảm 200 đồng; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 15.200 đồng/kg.
Thép Tung Ho, với thép cuộn CB240 ở mức 14.410 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.770 đồng/kg.
Giá heo hơi hôm nay 13/6: Tăng – giảm từ 1.000 - 3.000 đồng/kg
Giá heo hơi hôm nay 13/6 biến động trái chiều từ 1.000 – 3.000 đồng/kg và ghi nhận mức cao nhất 62.000 đồng/kg.
Tại khu vực miền Bắc, giá heo hơi hôm nay tăng 1.000 - 3.000 đồng/kg và dao động trong khoảng 58.000 - 62.000 đồng/kg. Trong đó, sau khi tăng 1.000 đồng/kg, thương lái tại hai tỉnh Yên Bái và Nam Định cùng thu mua heo hơi với giá 58.000 đồng/kg. Cùng ghi nhận mức tăng trên, heo hơi tại hai tỉnh Bắc Giang và Tuyên Quang được thu mua ở mức 59.000 đồng/kg.
Còn tại Hưng Yên, Thái Nguyên và Hà Nội, sau khi tăng 1.000 đồng/kg, giá heo hơi tại các địa phương này được thương lái thu mua lên mức 60.000 đồng/kg. Mức giá này cũng được ghi nhận tại Phú Thọ và Vĩnh Phúc sau khi thương lái tại các địa phương này tăng giá thu mua 2.000 đồng/kg so với ngày trước đó.
Đáng chú ý, giá heo hơi hôm nay tại Thái Bình ghi nhận mức tăng 3.000 đồng/kg, đạt 62.000 đồng/kg - cao nhất khu vực. Đây cũng là mức giá cao nhất cả nước.
Các địa phương còn lại trong khu vực không ghi nhận sự biến động về giá và cùng ghi nhận mức giá 58.000 đồng/kg.
Tại khu vực miền Trung - Tây Nguyên, giá heo hơi hôm nay giảm rải rác và dao động trong khoảng 56.000 - 58.000 đồng/kg. Theo đó, cùng giảm 1.000 đồng/kg, giá heo hơi tại hai tỉnh Thanh Hóa và Lâm Đồng về mức 58.000 đồng/kg.
Các địa phương khác trong khu vực không ghi nhận sự biến động về giá. Trong đó, mức giá heo hơi thấp nhất khu vực 56.000 đồng/kg được ghi nhận tại Quảng Trị. Các địa phương còn lại trong khu vực, giá heo hơi phổ biến quanh mức tiếp tục thu mua heo hơi với giá từ 57.000 - 58.000 đồng/kg.
Tại khu vực miền Nam, giá heo hơi hôm nay tăng - giảm trái chiều 1.000 đồng/kg và dao động trong khoảng 57.000 - 60.000 đồng/kg. Cụ thể, sau khi tăng một giá, heo hơi tại Cần Thơ được thu mua với giá 59.000 đồng/kg. Mức giá này cũng được ghi nhận tại Đồng Nai sau khi thương lái giảm giá thu mua 1.000 đồng/kg so với ngày trước đó.
Cùng ghi nhận mức tăng 1.000 đồng/kg, 58.000 đồng/kg là giá thu mua được ghi nhận tại tỉnh Đồng Tháp. Trong khi đó, tại tỉnh Vĩnh Long giá heo hơi hôm nay điều chỉnh tăng 1.000 đồng/kg, lên mức 57.000 đồng/kg - ngang với tỉnh Bạc Liêu sau khi thương lái tại đây giảm một giá so với ngày trước đó. Các địa phương còn lại trong khu vực không ghi nhận sự biến động về giá.

Nguồn:VITIC/Baocongthuong