menu search
Đóng menu
Đóng

Thị trường hàng hóa trong nước ngày 7/4/2023

14:51 07/04/2023

Giá lúa gạo hôm nay 7/4 tại Đồng bằng sông Cửu Long duy trì ổn định.
 
Giá lúa gạo hôm nay 7/4: Giá gạo xuất khẩu tăng 10 USD/tấn
Giá lúa gạo hôm nay 7/4 tại khu vực Đồng bằng sông Cửu Long duy trì ổn định so với hôm qua. Theo đó, tại kho An Giang, giá lúa nếp tươi An Giang ở mức 6.200 - 6.300 đồng/kg; Đài thơm 8 đang được thương lái thu mua tại ruộng ở mức 6.400 – 6.600 đồng/kg; OM 18 còn 6.400 – 6.500 đồng/kg; Nàng hoa 9 còn 6.100 – 6.200 đồng/kg; lúa IR 504 6.100 – 6.300 đồng/kg; nếp tươi Long An ở mức 6.600 – 6.800 đồng/kg; lúa OM 5451 6.200 – 6.400 đồng/kg; Nếp khô Long An 9.000 – 9.200 đồng/kg, nếp khô An Giang giá dao động 8.400 – 8.600 đồng/kg và lúa IR 504 khô duy trì ở mức 6.500 đồng/kg.
Với mặt hàng gạo, giá gạo hôm nay chững lại và đi ngang sau phiên điều chỉnh tăng. Theo đó, giá gạo nguyên liệu ổn định ở mức 9.100 đồng/kg; giá gạo thành ở mức 10.300 đồng/kg.
Với mặt hàng phụ phẩm, giá tấm IR 504 ổn định ở mức 9.100 đồng/kg; cám khô giảm 100 đồng/kg còn 7.300 đồng/kg.
Tại chợ lẻ, giá gạo duy trì ổn định sau phiên điều chỉnh. Theo đó, gạo thường còn 11.000 – 12.000 đồng/kg; gạo thơm Jasmine 14.000 – 15.000 đồng/kg; gạo Sóc thường 15.000 đồng/kg; nếp ruột 16.000 – 18.000 đồng/kg; Gạo Nàng Nhen 22.000 đồng/kg; Gạo trắng thông dụng 14.500 đồng/kg; Nàng Hoa 18.500 đồng/kg; Sóc Thái 18.000 đồng/kg; Gạo thơm Đài Loan 20.000 đồng/kg; Gạo Nhật 22.000 đồng/kg; Cám 7.500 – 8.000 đồng/kg; Gạo thơm Thái hạt dài duy trì 18.000 – 19.000 đồng/kg và Hương Lài 19.000 đồng/kg.
Theo các thương lái, hôm nay gạo nguyên liệu về ít, giá gạo các loại vững. Giá lúa đẹp vẫn ở mức cao. Lúa Japonica hút hàng. Trong khi đó, lúa IR 504, OM 5451 tại Đồng bằng sông Cửu Long cạn nguồn, nhiều thương lái hỏi mua lúa tại Tây Ninh. Sức mua các kho chậm, nhà máy chào bán nhưng khó ra hàng. Với mặt hàng cám, giá cám gạo sụt sau nhiều ngày duy trì ở mức ổn định.
Trên thị trường thế giới, giá chào bán gạo xuất khẩu của Việt Nam hôm nay điều chỉnh tăng mạnh với mức tăng 10 USD/tấn.Theo đó, gạo 5% tấm đang ở mức 473 USD/tấn, tăng 10 USD/tấn; gạo 25% tấm cũng tăng 10 USD/tấn lên 453 USD/tấn.
Cùng đà tăng với gạo Việt Nam, gạo Thái Lan, Pakistan cũng điều chỉnh tăng từ 1 – 5 USD/tấn.
Với mức điều chỉnh này, hiện giá gạo 5% tấm của Việt Nam đang thấp hơn gạo cùng loại Thái Lan 7 USD/tấn và thấp hơn gạo Pakistan 10 USD/tấn. Với gạo 25% tấm, giá gạo 25% tấm của Việt Nam thấp hơn gạo cùng loại Thái Lan 3 USD/tấn.
Hiệp hội lương thực Việt Nam nhận định, tình hình xuất khẩu gạo của Việt Nam có nhiều dấu hiệu tích cực hơn trong quí I và sẽ tiếp tục duy trì trong quí II này. Dự báo giá gạo xuất khẩu vẫn di trì ở mức cao do ảnh hưởng của những bất ổn về kinh tế, chính trị và nhu cầu dự trữ lương thực của các quốc gia tăng lên.
Giá heo hơi hôm nay 7/4: Giảm từ 1.000 - 2.000 đồng/kg tại một vài tỉnh, thành
Giá heo hơi hôm nay 7/4 đi ngang tại khu vực miền Bắc, giảm từ 1.000 -2.000 đồng/kg tại một vài tỉnh, thành khu vực miền Trung – Tây Nguyên và khu vực miền Nam.
Tại khu vực miền Bắc, giá heo hơi hôm nay đi ngang và dao động trong khoảng 49.000 - 51.000 đồng/kg. Theo đó, mức giao dịch thấp nhất khu vực là 49.000 đồng/kg, tiếp tục có mặt tại Yên Bái, Nam Định, Hà Nam và Ninh Bình. Cao hơn một giá, tại Lào Cai, Thái Nguyên, Phú Thọ, Hà Nội và Tuyên Quang, thương lái đang thu mua heo hơi ở mức 50.000 đồng/kg. Các tỉnh thành còn lại duy trì thu mua heo hơi ở ngưỡng 51.000 đồng/kg.
Tại khu vực miền Trung – Tây Nguyên, giá heo hơi hôm nay ghi nhận giảm nhẹ 1.000 đồng/kg và dao động trong khoảng 48.000 - 52.000 đồng/kg. Cụ thể, sau khi giảm 1.000 đồng/kg, giá heo hơi hôm nay tại Quảng Ngãi điều chỉnh xuống còn 51.000 đồng/kg. Mức giá này cũng được ghi nhận tại Thanh Hóa và Bình Định. Các địa phương khác không ghi nhận sự biến động về giá, trong đó, mức giá cao nhất khu vực 52.000 đồng/kg được ghi nhận tại tỉnh Quảng Nam. Thương lái tại các tỉnh còn lại tiếp tục thu mua heo hơi với giá ổn định trong khoảng 48.000 - 50.000 đồng/kg.
Tại khu vực phía Nam, giá heo hơi hôm nay giảm rải rác 1.000 - 2.000 đồng/kg và dao động trong khoảng 48.000 - 52.000 đồng/kg. Cụ thể, cùng giảm 1.000 đồng/kg, giá heo hơi hôm nay tại Bình Dương và Sóc Trăng đang được thương lái thu mua lần lượt ở mức 49.000 đồng/kg và 50.000 đồng/kg. Cùng ghi nhận mức giảm 1.000 đồng/kg, tại Vũng Tàu và Vĩnh Long giá heo hơi hôm nay đứng ở mức 51.000 đồng/kg. Mức giao dịch thấp nhất khu vực là 48.000 đồng/kg, được chứng kiến tại tỉnh Tây Ninh sau khi giảm 2.000 đồng/kg.
Cục Xuất nhập khẩu (Bộ Công Thương) dẫn số liệu của Tổng cục Hải quan cho biết, trong 2 tháng đầu năm 2023, Việt Nam nhập khẩu 75,78 nghìn tấn thịt và các sản phẩm từ thịt, trị giá 158,01 triệu USD, giảm 13,7% về lượng và giảm 19,8% về trị giá so với cùng kỳ năm 2022. Thịt và các sản phẩm từ thịt được nhập khẩu từ 37 thị trường trên thế giới. Trong đó, Ấn Độ là thị trường cung cấp thịt và các sản phẩm từ thịt lớn nhất cho Việt Nam.
Nhìn chung trong 2 tháng đầu năm 2023, nhập khẩu thịt và các sản phẩm thịt của Việt Nam từ đa số các thị trường đều giảm so với cùng kỳ năm 2022, trong đó đáng chú ý như: Ấn Độ, Brazil, Đức, Nga, Canada, Tây Ban Nha… Tuy nhiên, Việt Nam vẫn tăng nhập khẩu thịt và các sản phẩm thịt từ một số thị trường lớn như: Hàn Quốc, Hoa Kỳ, Úc…
Trong 2 tháng đầu năm 2023, Việt Nam nhập khẩu chủ yếu các chủng loại như: Thịt và phụ phẩm ăn được sau giết mổ, của gia cầm thuộc nhóm 01.05 tươi ướp lạnh hoặc đông lạnh; thịt trâu tươi đông lạnh; Phụ phẩm ăn được sau giết mổ của heo, trâu, bò sống ướp lạnh hoặc đông lạnh; Thịt heo tươi ướp lạnh hoặc đông lạnh; Thịt bò tươi ướp lạnh hoặc đông lạnh… Trong đó, nhập khẩu thịt gia cầm, thịt heo và thịt trâu có xu hướng giảm so với cùng kỳ năm 2022; trong khi nhập khẩu thịt bò tăng so với cùng kỳ năm 2022.
Trong 2 tháng đầu năm 2023, Việt Nam nhập khẩu 8,17 nghìn tấn thịt heo tươi ướp lạnh hoặc đông lạnh, với trị giá 19,03 triệu USD, giảm 46,9% về lượng và giảm 42,5% về trị giá so với cùng kỳ năm 2022. Giá nhập khẩu trung bình về Việt Nam đạt 2.291 USD/tấn, tăng 13,1% so với cùng kỳ năm 2022.
Nhập khẩu thịt heo liên tục giảm do tiêu thụ thịt heo trong nước chậm, trong khi sản lượng cung ứng trong nước phục hồi. Thịt heo tươi ướp lạnh hoặc đông lạnh được nhập khẩu từ 17 thị trường, trong đó chủ yếu được nhập khẩu từ Brazil chiếm 33,41%; Nga chiếm 25,93% và Đức chiếm 17,16%…
Giá thép trong nước vẫn ở mức cao
Từ 21/3, một số doanh nghiệp sản xuất thép nâng 150.000 – 160.000 đồng/tấn với sản phẩm thép vằn thanh D10 CB300, lên khoảng 15,9 – 16 triệu đồng/tấn.
Thép Việt Ý nâng 150.000 đồng/tấn với dòng thép vằn thanh D10 CB300 lên 15,96 triệu đồng/tấn.
Với thép Việt Đức tại miền Bắc, dòng thép vằn thanh hiện có giá 15,96 triệu đồng/tấn sau khi doanh nghiệp này điều chỉnh tăng 150.000 đồng/tấn.
Với mức tăng 150.000 đồng/tấn, giá thép vằn thanh D10 CB300 của thương hiệu Kyoei đang ở mức 15,99 triệu đồng/tấn.
Còn thép Thái Nguyên điều chỉnh tăng 100.000 đồng/kg đối với thép cuộn CB240, lên mức 15,86 triệu đồng/kg; thép thanh tăng 150.000 đồng/kg, hiện có giá 15,96 đồng/kg.
Còn lại, một số doanh nghiệp như Thép miền Nam, Pomina, Thép Thái Nguyên, Vina Kyoei… vẫn chưa có động thái điều chỉnh giá thép.
Như vậy tính từ đầu năm 2023 đến nay, giá thép vằn thanh D10 CB300 đã có 5 đợt điều chỉnh tăng, tuỳ thương hiệu.
Như vậy, sau 6 đợt điều chỉnh liên tiếp từ đầu năm, mặt bằng giá hiện được đưa về giai đoạn tháng 7-8 năm ngoái. Mức này cao hơn rất nhiều so với trung bình 12,5 triệu đồng một tấn trước đợt tăng nóng kéo dài từ tháng 3 đến đầu tháng 5/2022.
Lý giải nguyên nhân, các doanh nghiệp nói giá tăng do nguyên liệu đầu vào khan hiếm khi nhiều nhà máy đã dừng sản xuất phôi ở một số lò từ năm trước. Ngoài ra, các nhà máy phải trả đơn hàng đã ký từ trong năm, làm giá thép tăng cục bộ do nguồn cung ít.
Nguyên liệu đầu vào tăng nhiều cũng khiến các nhà máy trong nước nâng giá bán để giảm lỗ. Số liệu từ Hiệp hội Thép Việt Nam (VSA) cho thấy, giá than cốc đang có xu hướng tăng trở lại kể từ tháng 11/2022 đến nay. Thép phế liệu vào đầu tháng 3 tăng 13 USD một tấn so với tháng trước. Thép cán nóng HRC cũng tăng 24 USD.
Sau khi được điều chỉnh, giá thép của các thương hiệu hôm nay cụ thể như sau:
Giá thép tại miền Bắc
Theo SteelOnline.vn, thương hiệu thép Hòa Phát, dòng thép cuộn CB240 từ 23/2 bình ổn ở mức 15.960 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 tăng 150 đồng, hiện có giá 15.990 đồng/kg.
Thép Việt Ý, với dòng thép D10 CB300 tăng 150 đồng có giá mới là 15.960 đồng/kg; thép cuộn CB240 ở mức 15.910 đồng/kg.
Thép Việt Sing, cả 2 dòng thép của hãng là thép thanh vằn D10 CB300 tăng 160 đồng, lên mức 15.990 đồng/kg; thép cuộn CB240 vẫn ổn định, có giá 15.830 đồng/kg.
Thép Việt Đức, với thép thanh vằn D10 CB300 điều chỉnh tăng 150 đồng, hiện có giá 15.960 đồng/kg; thép cuộn CB240 ở mức giá 15.710 đồng/kg.
Thép VAS, hiện thép thanh vằn D10 CB300 tăng 150 đồng, lên mức 15.830 đồng/kg; dòng thép cuộn CB240 giữ ổn định ở mức 15.680 đồng/kg.
Thương hiệu thép Việt Nhật, với thép thanh vằn D10 CB300 có giá mới 16.040 đồng/kg; dòng thép cuộn CB240 vẫn ở mức 15.880 đồng/kg.
Giá thép tại miền Trung
Thép Hòa Phát điều chỉnh tăng giá thép thanh vằn, dòng thép cuộn CB240 tiếp tục bình ổn ở mức 15.880 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 tăng 160 đồng, hiện có giá 15.890 đồng/kg.
Thép Việt Đức, thép thanh vằn D10 CB300 tăng 150 đồng, có giá 16.210 đồng/kg; dòng thép cuộn CB240 tiếp tục đi ngang ở mức 16.060 đồng/kg.
Thép VAS bình ổn, với thép thanh vằn D10 CB300 có giá 15.730 đồng/kg - tăng 150 đồng; thép cuộn CB240 ở mức 15.680 đồng/kg.
Thép Pomina vẫn không có thay đổi, hiện dòng thép cuộn CB240 ở mức 16.520 đồng/kg; dòng thép thanh vằn D10 CB300 có giá 16.580 đồng/kg.
Giá thép tại miền Nam
Thép Hòa Phát có sự điều chỉnh, với thép cuộn CB240 ở mức 15.980 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 vượt ngưỡng 16.000 đồng/kg, hiện có giá 16.030 đồng/kg - tăng 150 đồng.
Thép VAS tăng mạnh giá bán 150 đồng, dòng thép cuộn CB240 lên mức 15.730 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá mới là 15.830 đồng/kg.
Thép Tung Ho, với thép cuộn CB240 ở mức 15.530 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 15.480 đồng/kg.
Thép Pomina, với dòng thép cuộn CB240 ở mức 16.470 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 16.580 đồng/kg. 

Nguồn:VITIC/Baocongthuong