Năng lượng: Giá dầu giảm sau khi khi Cục Dự trữ Liên bang Mỹ (Fed) tiếp tục giữ nguyên lãi suất và lo ngại nhu cầu dầu yếu.
Kết thúc phiên, dầu Brent giao tháng 5/2024 giảm 1,43 USD, tương đương 1,64%, xuống 85,95 USD/thùng; dầu ngọt nhẹ Mỹ (WTI) giao tháng 4/2024 giảm 1,79 USD, tương đương 2,14%, xuống 81,68 USD; dầu WTI kỳ hạn tháng 5/2024 giảm 1,46 USD xuống 81,27 USD/thùng.
Fed vào thứ Tư (20/3) đã quyết định giữ nguyên lãi suất trong phạm vi 5,25% đến 5,50%, nhưng các nhà hoạch định chính sách Mỹ cho biết họ vẫn kỳ vọng sẽ giảm 3/4 điểm phần trăm lãi suaatsa vào cuối năm 2024.
Andrew Lipow, chủ tịch của Lipow Oil Associates cho biết quyết định lãi suất của Fed nằm trong dự đoán của thị trường nên chỉ có tác động hạn chế đến giá cả.
Cơ quan Thông tin Năng lượng Mỹ (EIA) cho biết dự trữ dầu thô giảm bất ngờ vào tuần trước do xuất khẩu tăng và các nhà máy lọc dầu tiếp tục tăng hoạt động.
Matt Smith, nhà phân tích dầu mỏ hàng đầu của Kpler, cho biết tồn kho dầu thô giảm là do hoạt động lọc dầu tăng cao và xuất khẩu dầu thô mạnh.
Viện Dầu mỏ Mỹ cũng báo cáo tồn kho dầu thô và xăng giảm trong tuần trước, trong khi tồn kho sản phẩm chưng cất tăng.
Ở những nơi khác, các cuộc tấn công của Ukraine vào cơ sở lọc dầu của Nga đã giúp đẩy giá dầu thô tăng lên khi những người tham gia thị trường đánh giá tác động của động thái này lên cán cân cung – cầu dầu thô và nhiên liệu.
Nhà phân tích Warren Patterson của ING cho biết: “Nếu những gián đoạn này kéo dài, cuối cùng có thể buộc các nhà sản xuất Nga phải giảm nguồn cung nếu họ không thể xuất khẩu toàn bộ lượng dầu thô này”.
Kim loại quý: Giá vàng tăng hơn 1% sau khi Fed cho biết họ dự kiến sẽ giảm lãi suất 3/4 điểm phần trăm vào cuối năm 2024, khiến đồng đô la và lợi suất trái phiếu kho bạc giảm, từ đó đẩy vàng tăng lên.
Kết thúc phiên, vàng giao ngay tăng 1,2% lên 2.183,02 USD/ounce; vàng kỳ hạn tháng 4 tăng 0,1% lên 2.161 USD. Giá bạc tăng 2,6% lên 25,56 USD, bạch kim tăng 1,7% lên 909,35 USD và palladium tăng 3,1% lên 1.022,50 USD
Fed thông báo giữ lãi suất ổn định, nhưng gợi ý rằng họ vẫn dự kiến sẽ giảm 3/4 điểm phần trăm vào cuối năm 2024.
Tai Wong, nhà phân tích độc lập ở New York, cho biết: “Vàng hôm nay nhận được tin tốt gấp đôi; Fed vẫn dự kiến sẽ cắt giảm lãi suất 3 lần trong năm nay và dự báo duy trì lãi suất cao trong thời gian tới, phản ánh mối lo ngại thực sự rằng lạm phát sẽ khó kiểm soát hơn”.
Chủ tịch Fed Jerome Powell cho biết theo quan điểm của hầu hết mọi người, nhiều khả năng sẽ có đợt cắt giảm lãi suất trong năm nay, nhưng điều đó còn phụ thuộc vào dữ liệu.
Trong khi vàng là một biện pháp phòng ngừa lạm phát truyền thống, lãi suất thấp hơn sẽ khuyến khích đầu tư vào vàng thỏi.
Các nhà giao dịch hiện định giá 73% cơ hội cắt giảm lãi suất vào tháng 6, so với 65% trước quyết định lãi suất của Fed.
Chỉ số đô la giảm sau quyết định của Fed, khiến vàng rẻ hơn đối với người mua ở nước ngoài, trong khi lợi suất trái phiếu kho bạc kỳ hạn 10 năm cũng giảm.
Thị trường tiếp tục có nhu cầu đối với vàng, cộng thêm sự hỗ trợ từ nhu cầu mua của ngân hàng trung ương, căng thẳng địa chính trị … David Wilson, chiến lược gia hàng hóa của BNP Paribas, cho biết: “Ở Trung Quốc đã có nhu cầu vàng từ các nhà đầu tư bán lẻ và các loại hình đầu tư khác”.
Giá hàng hóa thế giới
|
ĐVT
|
Giá
|
+/-
|
+/- (%)
|
Dầu thô WTI
|
USD/thùng
|
81,68
|
-1,79
|
-2,14%
|
Dầu Brent
|
USD/thùng
|
86,34
|
+0,39
|
+0,45%
|
Xăng RBOB FUT
|
US cent/gallon
|
273,96
|
+0,64
|
+0,23%
|
Khí thiên nhiên
|
USD/mBtu
|
1,71
|
+0,01
|
+0,35%
|
Dầu đốt
|
US cent/gallon
|
274.81
|
-1.26
|
-0.46%
|
Vàng (Comex)
|
USD/ounce
|
2.225,60
|
+43,20
|
+1,98%
|
Vàng giao ngay
|
USD/ounce
|
2.203,17
|
+16,78
|
+0,77%
|
Bạc (Comex)
|
USD/ounce
|
25,86
|
+0,76
|
+3,01%
|
Bạch kim giao ngay
|
USD/ounce
|
917,31
|
+7,54
|
+0,83%
|
Đồng (Comex)
|
US cent/lb
|
410,75
|
+5,60
|
+1,38%
|
Đồng (LME)
|
USD/tấn
|
8.928,00
|
-48,50
|
-0,54%
|
Nhôm (LME)
|
USD/tấn
|
2.273,00
|
+4,00
|
+0,18%
|
Kẽm (LME)
|
USD/tấn
|
2.508,50
|
+3,00
|
+0,12%
|
Thiếc (LME)
|
USD/tấn
|
27.230,00
|
-215,00
|
-0,78%
|
Ngô (CBOT)
|
US cent/bushel
|
444,00
|
+5,00
|
+1,14%
|
Lúa mì (CBOT)
|
US cent/bushel
|
550,00
|
+5,00
|
+0,92%
|
Lúa mạch (CBOT)
|
US cent/bushel
|
356,50
|
+3,25
|
+0,92%
|
Gạo thô (CBOT)
|
USD/cwt
|
17,67
|
-0,03
|
-0,17%
|
Đậu tương (CBOT)
|
US cent/bushel
|
1.217,25
|
+7,75
|
+0,64%
|
Khô đậu tương (CBOT)
|
USD/tấn
|
345,00
|
+2,50
|
+0,73%
|
Dầu đậu tương (CBOT)
|
US cent/lb
|
49,38
|
+0,38
|
+0,78%
|
Hạt cải (ICE)
|
CAD/tấn
|
647,20
|
-1,40
|
-0,22%
|
Cacao (ICE)
|
USD/tấn
|
8.324,00
|
+297,00
|
+3,70%
|
Cà phê (ICE)
|
US cent/lb
|
182,40
|
-0,65
|
-0,36%
|
Đường thô (ICE)
|
US cent/lb
|
21,77
|
+0,13
|
+0,60%
|
Nước cam cô đặc đông lạnh (ICE)
|
US cent/lb
|
347,85
|
-10,00
|
-2,79%
|
Bông (ICE)
|
US cent/lb
|
92,30
|
+0,12
|
+0,13%
|
Lông cừu (ASX)
|
US cent/kg
|
--
|
--
|
--
|
Gỗ xẻ (CME)
|
USD/1000 board feet
|
--
|
--
|
--
|
Cao su Singapore
|
US cent/kg
|
172,90
|
-2,30
|
-1,31%
|
Ethanol (CME)
|
USD/gallon
|
2,16
|
0,00
|
0,00%
|
Nguồn:Vinanet/VITIC (Theo Reuters, Bloomberg)