menu search
Đóng menu
Đóng

Tổng kết giá hàng hóa TG tháng 11/2022: Giá kim loại tăng, dầu và ngũ cốc giảm

09:00 01/12/2022

Tháng 11, giá dầu giảm khá mạnh, kim loại cơ bản cũng đi xuống. Trái lại, giá vàng và đường tăng trở lại.
 
Năng lượng: Giảm tuần thứ 3 liên tiếp, giá dầu đi xuống trong tháng 11
Trong phiên giao dịch cuối cùng của tháng 11, giá dầu tăng hơn 2 USD/thùng do các dấu hiệu nguồn cung thắt chặt, đồng USD suy yếu và lạc quan về sự phục hồi nhu cầu của Trung Quốc.
Kết thúc phiên 30/11, dầu thô Brent tăng 2,4 USD tương đương 2,8% lên 85,43 USD/thùng và dầu ngọt nhẹ Mỹ (WTI) tăng 2,35 USD tương đương 3,1% lên 80,55 USD/thùng.
Tính chung trong tháng 11, giá dầu giảm gần 10 USD/thùng.
Giá dầu được hỗ trợ khi tồn trữ dầu thô của Mỹ trong tuần kết thúc ngày 25/11/2022 giảm gần 13 triệu thùng – mức giảm mạnh nhất kể từ năm 2019, Cơ quan Thông tin Năng lượng cho biết. Tuy nhiên, nhu cầu dầu sưởi ấm khi bước vào mùa đông giảm tuần thứ 2 liên tiếp, đã hạn chế đà tăng giá.
Cơ quan Thông tin Năng lượng Mỹ (EIA) ngày 30/11 công bố báo cáo cho thấy dự trữ dầu thô thương mại của nước này giảm 12,6 triệu thùng trong tuần kết thúc ngày 25/11. Trong khi đó, các nhà phân tích tham gia khảo sát của S&P Global Commodity Insights nhận định mức giảm 4,4 triệu thùng.
Theo EIA, tổng lượng dự trữ xăng của Mỹ tăng 2,8 triệu thùng trong tuần trước, trong khi dự trữ nhiên liệu chưng cất tăng 3,5 triệu thùng.
Các nhà giao dịch đang chờ cuộc họp của Tổ chức Các nước Xuất khẩu Dầu mỏ và các nước đồng minh, nhóm OPEC+, vào ngày 4/12.
Trong tháng 10, OPEC+ đã nhất trí cắt giảm sản lượng 2 triệu thùng/ngày từ tháng 11 để đẩy giá dầu lên.
Kim loại quý: Giá vàng tháng 11 tăng mạnh nhất hơn 2 năm
Giá vàng tăng hơn 1% trong phiên 30/11 và có tháng tăng mạnh nhất kể từ giữa năm 2020, do dự kiến Mỹ tăng lãi suất chậm hơn bởi bình luận của Chủ tịch Cục Dự trữ Liên bang Mỹ.
Giá vàng giao ngay kết thúc phiên này tăng 1% lên 1.767,52 USD/ounce; vàng kỳ hạn tháng 2/2023 tăng 0,2% lên 1.759,9 USD/ounce.
Tính chung trong tháng 11/2022, giá vàng tăng hơn 8% sau 7 tháng giảm liên tiếp. Đây là tháng tăng đầu tiên kể từ tháng Ba với mức tăng mạnh nhất kể từ tháng 7/2020, do bình luận của một số quan chức Cục Dự trữ Liên bang Mỹ ủng hộ việc tăng lãi suất chậm hơn.
Phát biểu tại Viện Brookings ngày 30/11, ông Powell nói Fed nói vẫn chưa hoàn thành việc kiểm soát lạm phát, nhưng tốc độ tăng lãi suất có thể giảm, sớm nhất là tại cuộc họp vào tháng 12. Ông nhấn mạnh Fed chưa nhận thấy lạm phát chậm lại một cách rõ ràng, mở ra khả năng lãi suất sẽ tiếp tục tăng. Điều này gây sức ép lên giá vàng.
Theo báo cáo công bố cùng ngày của Bộ Thương mại Mỹ, GDP của nước này tăng 2,9% trong quý III/2022, sau khi giảm 0,6% trong quý II.
Trong khi đó, báo cáo của Bộ Lao động Mỹ cho thấy số cơ hội việc làm trong tháng 10 là 10,3 triệu, giảm so với mức gần 10,7 triệu trong tháng Chín.
Về những kim loại quý khác, giá bạc kỳ hạn tháng 3/2023 tăng 34,5 US cent trong phiên 30/11, hay 1,61%, lên 21,781 USD/ounce; bạch kim giao tháng 1/2023 tăng 30,7 USD, hay 3,04%, lên 1.039,3 USD/ounce; palladium tăng 3% lên 1.889,25 USD sau khi nhảy vọt lên 1.933,04 USD trước đó, tính chung cả tháng tăng khoảng 2,6%.
Kim loại công nghiệp: Giá tăng khá mạnh
Trong phiên 30/11, giá đồng tăng lên mức cao nhất gần 2 tuần, được thúc đẩy bởi đồng USD suy yếu, trong bối cảnh kỳ vọng lạm phát đạt mức đỉnh và tốc độ tăng lãi suất của ngân hàng trung ương sẽ chậm lại.
Giá đồng giao sau 3 tháng trên sàn London tăng 2,3% lên 8.223 USD/tấn – cao nhất kể từ ngày 17/11/2022.
Tính chung trong tháng 11/2022, giá đồng tăng 10% - tháng tăng mạnh nhất kể từ tháng 4/2021.
Chỉ số đồng USD giảm sau khi bảng lương tư nhân của Mỹ trong tháng 11/2022 tăng ít hơn so với dự kiến. Đồng thời, đồng USD suy yếu trước bài phát biểu của người đứng đầu Cục Dự trữ Liên bang Mỹ, khiến hàng hóa được định giá bằng đồng USD rẻ hơn khi mua bằng tiền tệ khác.
Cũng trong phiên 30/11, giá nhôm tăng 3,8% lên 2.470 USD/tấn, kẽm tăng 3,3% lên 3.030,50 USD, chì tăng 2,1% lên 2.179,50 USD, niken tăng 0,4% lên 26.980 USD và thiếc tăng 0,4% lên 22.885 USD. Tính chung trong tháng 11, giá kim loại cơ bản đồng loạt tăng.
Giá quặng sắt tại Đại Liên giảm, do hoạt động nhà máy tại nước sản xuất thép hàng đầu – Trung Quốc – bị thu hẹp, gây áp lực thị trường.
Giá quặng trên sàn Đại Liên giảm 0,3% xuống 769 CNY (107,65 USD)/tấn trong phiên 30/11, quặng sắt kỳ hạn tháng 12/2022 trên sàn Singapore giảm 0,1% xuống 100,65 USD/tấn. Trên sàn Thượng Hải, giá thép cây giảm 0,7%, thép cuộn cán nóng giảm 0,3%, trong khi giá thép không gỉ tăng 0,3% và thép cuộn tăng 0,5%.
Hoạt động sản xuất và dịch vụ của Trung Quốc trong tháng 11/2022 giảm xuống mức thấp nhất 7 tháng, do các hạn chế Covid-19 nghiêm ngặt của nước này và các trường hợp nhiễm bệnh gia tăng, gây tổn hại đối với nền kinh tế trong năm 2023.
Nông sản: Ngũ cốc và cà phê giảm, đường tăng
Giá lúa mì Mỹ tăng liên tiếp trong 2 phiên cuối tuần do hoạt động mua mạnh vào cuối tháng và nhà đầu tư hy vọng rằng Trung Quốc sẽ nới lỏng các quy định về COVID-19, mặc dù loại ngũ cốc này giảm mạnh trong tháng 11 do sự cạnh tranh từ nguồn cung cấp từ Biển Đen.
Giá đậu tương phiên này cũng tăng, chạm mức cao nhất trong hai tháng, do sự lạc quan rằng Trung Quốc sẽ nới lỏng các hạn chế chống COVID.
Bộ Nông nghiệp Mỹ cho biết các nhà xuất khẩu nước này đã bán 136.000 tấn đậu tương để giao cho Trung Quốc trong niên vụ 2022/23.
Hợp đồng lúa mì được giao dịch nhiều nhất trên Sàn giao dịch thương mại Chicago (CBOT) tăng 1,8% lên mức 7,95-1/2 USD/bushel; đậu tương tăng 0,7% lên 14,69-1/2 USD/bushel, trong khi ngô giảm 0,4% xuống mức 6,67 USD/bushel.
Tính chung tháng 11, giá lúa mì mất 9,8%, đậu tương tăng 3,5% và ngô mất 3,5%.
Giá đường thô trên sàn ICE tăng trong phiên cuối tháng do mưa lớn trì hoãn hoạt động thu hoạch mía và vận chuyển đường tại Brazil. Theo đó, đường thô kỳ hạn tháng 3/2023 trên sàn ICE tăng 0,5% lên 19,63 US cent/lb; đường trắng kỳ hạn tháng 3/2023 trên sàn London tăng 5,5 USD tương đương 1% lên 539,2 USD/tấn. Tính chung tháng 11, giá đường vẫn tăng.
Giá cà phê arabica trên sàn ICE tăng, được thúc đẩy bởi đồng USD suy yếu và kỳ vọng Trung Quốc sẽ nới lỏng các quy định về Covid-19.
Giá cà phê arabica kỳ hạn tháng 3/2023 trên sàn ICE tăng 1 US cent tương đương 0,6% lên 1,699 USD/lb, trong phiên có lúc đạt mức cao nhất 2,5 tuần. Tuy nhiên, tính chung trong tháng 11/2022, giá cà phê arabica giảm 2%; cà phê robusta kỳ hạn tháng 1/2023 trên sàn London tăng 16 USD tương đương 0,9% lên 1.849 USD/tấn.
Giá cao su tại Nhật Bản tăng, bất chấp giá cao su tại thị trường Thượng Hải và thị trường chứng khoán nội địa suy yếu, do sản lượng nhà máy trong nước giảm và số liệu hoạt động nhà máy tại nước mua hàng đầu – Trung Quốc – suy giảm, gây áp lực thị trường.
Giá cao su kỳ hạn tháng 5/2023 trên sàn Osaka tăng 1,7 JPY tương đương 0,8% lên 215,5 JPY (1,55 USD)/kg; cao su kỳ hạn tháng 1/2023 trên sàn Thượng Hải giảm 80 CNY xuống 12.760 CNY (1.785 USD)/tấn; cao su kỳ hạn tháng 12/2022 trên sàn Singapore tăng 0,9% lên 128,7 US cent/kg.
Sản lượng nhà máy của Nhật Bản giảm tháng thứ 2 liên tiếp trong tháng 10/2022, do nhu cầu toàn cầu giảm và tình trạng tắc nghẽn nguồn cung kéo dài đã cản trở kế hoạch sản xuất của các nhà máy Nhật Bản.
Hoạt động nhà máy Trung Quốc giảm với tốc độ nhanh hơn trong tháng 11/2022, chịu áp lực giảm bởi các hạn chế Covid-19 và nhu cầu toàn cầu giảm.
Giá hàng hóa thế giới

 

ĐVT

Giá 31/10

Giá 30/11

Giá 30/11 so với 29/11

Giá 30/11 so với 29/11 (%)

Dầu thô WTI

USD/thùng

86,49

80,38

-0,17

-0,21%

Dầu Brent

USD/thùng

94,83

85,43

+2,40

+2,89%

Dầu thô TOCOM

JPY/kl

74.470,00

67.440,00

+710,00

+1,06%

Khí thiên nhiên

USD/mBtu

6,26

7,04

+0,11

+1,56%

Xăng RBOB FUT

US cent/gallon

281,07

241,85

+8,64

+3,70%

Dầu đốt

US cent/gallon

419,09

336,29

+6,70

+2,03%

Dầu khí

USD/tấn

1.082,50

930,00

+2,75

+0,30%

Dầu lửa TOCOM

JPY/kl

83.000,00

78.500,00

0,00

0,00%

Vàng New York

USD/ounce

1.640,60

1.787,00

+27,10

+1,54%

Vàng TOCOM

JPY/g

7.783,00

7.807,00

+9,00

+0,12%

Bạc New York

USD/ounce

19,29

22,44

+0,66

+3,03%

Bạc TOCOM

JPY/g

89,10

95,90

+1,80

+1,91%

Bạch kim

USD/ounce

932,67

1.040,55

+3,33

+0,32%

Palađi

USD/ounce

1.860,50

1.894,61

+12,16

+0,65%

Đồng New York

US cent/lb

342,00

376,90

+3,10

+0,83%

Đồng LME

USD/tấn

7.450,00

8.239,00

+201,50

+2,51%

Nhôm LME

USD/tấn

2.222,00

2.477,50

+98,00

+4,12%

Kẽm LME

USD/tấn

2.697,00

3.037,50

+103,00

+3,51%

Thiếc LME

USD/tấn

17.631,00

22.921,00

+133,00

+0,58%

Ngô

US cent/bushel

689,75

663,00

-4,00

-0,60%

Lúa mì CBOT

US cent/bushel

876,00

790,25

-5,25

-0,66%

Lúa mạch

US cent/bushel

389,25

384,75

-1,00

-0,26%

Gạo thô

USD/cwt

17,13

17,78

-0,03

-0,17%

Đậu tương

US cent/bushel

1.425,00

1.465,50

-4,00

-0,27%

Khô đậu tương

USD/tấn

428,80

419,60

+1,80

+0,43%

Dầu đậu tương

US cent/lb

73,35

69,64

-2,24

-3,12%

Hạt cải WCE

CAD/tấn

879,70

834,70

-9,10

-1,08%

Cacao Mỹ

USD/tấn

2.335,00

2.498,00

+18,00

+0,73%

Cà phê Mỹ

US cent/lb

174,05

169,90

+1,00

+0,59%

Đường thô

US cent/lb

17,97

19,63

+0,10

+0,51%

Nước cam cô đặc đông lạnh

US cent/lb

201,10

200,70

-4,35

-2,12%

Bông

US cent/lb

72,47

85,06

+0,45

+0,53%

Lông cừu (SFE)

US cent/kg

--

--

--

--

Gỗ xẻ

USD/1000 board feet

454,00

429,40

+5,60

+1,32%

Cao su TOCOM

JPY/kg

116,80

133,70

+3,00

+2,30%

Ethanol CME

USD/gallon

2,16

2,16

0,00

0,00%

Nguồn:Vinanet/VITIC (Theo Reuters, Bloomberg)

Tags: hàng hóa