Dầu tăng do tín hiệu OPEC có thể cắt giảm sản lượng
Giá dầu đóng cửa tăng bởi những tín hiệu từ Saudi Arabia rằng OPEC có thể cắt giảm sản lượng, nhưng giao dịch biến động do các nhà đầu tư phân tích và cuối cùng lờ đi cảnh báo của Chủ tịch Cục dự trữ Liên bang Mỹ về những thiệt hại kinh tế sắp tới.
Kết thúc phiên 26/8, dầu thô Brent tăng 1,65 USD lên 100,99 USD/thùng. Dầu WTI tăng 54 US cent lên 93,06 USD/thùng. Cả hai hợp đồng này tăng và giảm khoảng 1 USD trong suốt phiên này. Tính chung cả tuần dầu Brent tăng 4,4%, dầu WTI tăng 2,2%.
UAE trở thành thành viên OPEC+ mới nhất tuyên bố họ đồng tình với suy nghĩ của Saudi Arabia về thị trường dầu mỏ.
Trong ngày 22/8, Saudi Arabia đã báo hiệu khả năng cắt giảm sản lượng bù cho lượng dầu của Iran trở lại thị trường nếu Tehran đạt được một thỏa thuận hạt nhân với phương Tây.
Giá dầu giảm một thời gian ngắn sau khi Chủ tịch Fed Jerome Powell cho biết chính sách thắt chặt tiền tệ có thể kéo dài trong một thời gian để chống lại lạm phát, nghĩa là tăng trưởng chậm hơn, thị trường việc làm suy yếu hơn và một số thiệt hại cho hộ gia đình và doanh nghiệp.
Số liệu cho thấy lạm phát giảm nhẹ, với chỉ số giá chi tiêu tiêu dùng cá nhân theo cách tính của Fed đang giảm trong tháng 7 xuống 6,3% từ mức 6,8% trong tháng 6.
Trong khi đó, một số nhà hoạch định chính sách của Ngân hàng Trung ương Châu Âu muốn bàn luận tăng lãi suất 75 điểm cơ bản tại cuộc họp chính sách ngày 8/9, ngay cả nguy cơ suy thoái sắp diễn ra, do triển vọng lạm phát đang xấu đi.
Theo công ty dịch vụ năng lượng Baker Hughes, số giàn khoan dầu, một chỉ số sản lượng trong tương lai tăng 4 giàn lên 605 giàn trong tuần tính tới ngày 26/8.
|
ĐVT
|
Giá 19/8
|
Giá 26/8/8
|
26/8 so với 25/8
|
26/8 so với 25/8 (%)
|
Dầu thô WTI
|
USD/thùng
|
89,57
|
93,06
|
+0,54
|
+0,58%
|
Dầu Brent
|
USD/thùng
|
95,71
|
100,99
|
+1,65
|
+1,66%
|
Dầu thô TOCOM
|
JPY/kl
|
74.310,00
|
76.040,00
|
-730,00
|
-0,95%
|
Khí thiên nhiên
|
USD/mBtu
|
9,18
|
9,30
|
-0,08
|
-0,84%
|
Xăng RBOB FUT
|
US cent/gallon
|
299,76
|
285,13
|
+3,92
|
+1,39%
|
Dầu đốt
|
US cent/gallon
|
367,91
|
400,76
|
+5,85
|
+1,48%
|
Dầu khí
|
USD/tấn
|
1.081,50
|
1.194,00
|
+20,00
|
+1,70%
|
Dầu lửa TOCOM
|
JPY/kl
|
83.000,00
|
83.000,00
|
--
|
--
|
Vàng New York
|
USD/ounce
|
1.759,90
|
1.749,80
|
-21,60
|
-1,22%
|
Vàng TOCOM
|
JPY/g
|
7.663,00
|
7.667,00
|
-39,00
|
-0,51%
|
Bạc New York
|
USD/ounce
|
19,01
|
18,83
|
-0,34
|
-1,75%
|
Bạc TOCOM
|
JPY/g
|
82,30
|
82,20
|
-1,00
|
-1,20%
|
Bạch kim
|
USD/ounce
|
897,63
|
866,96
|
-20,30
|
-2,29%
|
Palađi
|
USD/ounce
|
2.125,32
|
2.108,87
|
-41,99
|
-1,95%
|
Đồng New York
|
US cent/lb
|
366,75
|
369,70
|
-0,10
|
-0,03%
|
Đồng LME
|
USD/tấn
|
8.078,50
|
8.160,50
|
+31,50
|
+0,39%
|
Nhôm LME
|
USD/tấn
|
2.386,00
|
2.493,50
|
+60,00
|
+2,47%
|
Kẽm LME
|
USD/tấn
|
3.487,50
|
3.565,50
|
+17,50
|
+0,49%
|
Thiếc LME
|
USD/tấn
|
24.795,00
|
24.750,00
|
+440,00
|
+1,81%
|
Ngô
|
US cent/bushel
|
623,25
|
664,25
|
+14,25
|
+2,19%
|
Lúa mì CBOT
|
US cent/bushel
|
771,00
|
805,25
|
+16,25
|
+2,06%
|
Lúa mạch
|
US cent/bushel
|
387,25
|
402,50
|
-5,75
|
-1,41%
|
Gạo thô
|
USD/cwt
|
17,09
|
17,67
|
+0,14
|
+0,77%
|
Đậu tương
|
US cent/bushel
|
1.404,00
|
1.461,25
|
+30,00
|
+2,10%
|
Khô đậu tương
|
USD/tấn
|
402,30
|
428,50
|
+14,20
|
+3,43%
|
Dầu đậu tương
|
US cent/lb
|
65,70
|
66,88
|
+0,97
|
+1,47%
|
Hạt cải WCE
|
CAD/tấn
|
818,40
|
855,80
|
+22,10
|
+2,65%
|
Cacao Mỹ
|
USD/tấn
|
2.374,00
|
2.413,00
|
-4,00
|
-0,17%
|
Cà phê Mỹ
|
US cent/lb
|
213,35
|
238,10
|
-1,40
|
-0,58%
|
Đường thô
|
US cent/lb
|
18,09
|
18,47
|
+0,57
|
+3,18%
|
Nước cam cô đặc đông lạnh
|
US cent/lb
|
166,20
|
163,70
|
+0,60
|
+0,37%
|
Bông
|
US cent/lb
|
116,01
|
117,68
|
+3,57
|
+3,13%
|
Lông cừu (SFE)
|
US cent/kg
|
--
|
--
|
--
|
--
|
Gỗ xẻ
|
USD/1000 board feet
|
520,00
|
495,00
|
-1,00
|
-0,20%
|
Cao su TOCOM
|
JPY/kg
|
144,50
|
141,20
|
0,00
|
0,00%
|
Ethanol CME
|
USD/gallon
|
2,16
|
2,16
|
0,00
|
0,00%
|
Nguồn:Vinanet/VITIC (Theo Reuters, Bloomberg)