menu search
Đóng menu
Đóng

Giá kim loại hôm nay 11/6: Giá đồng tăng do đồng USD yếu

15:45 11/06/2021

Giá đồng giao dịch ngày 11/6 tăng, được hỗ trợ bởi đồng USD yếu hơn, trong khi giá nhôm tăng tại Thượng Hải do các cuộc đàm phán về việc bán kim loại này thấp hơn dự kiến từ Trung Quốc.
 
Số liệu CPI được công bố ngày 10/6 tiêu cực hơn so với dự báo, làm cho đồng USD bất ngờ quay đầu giảm và hỗ trợ đà tăng của các mặt hàng kim loại quý vào nửa sau của phiên. Lực bán đầu phiên quá mạnh khiến cho mức tăng sau đó của bạch kim không đủ để khôi phục sắc xanh trên bảng giá.
Kịch bản trái chiều cũng diễn ra ở thị trường kim loại cơ bản khi giá đồng tiếp tục giảm 1.02% về 4.485 USD/pound, trong khi giá quặng sắt đóng cửa tăng 1.66% lên 208.18 USD/tấn.
Động thái cứng rắn của Trung Quốc trong việc kiểm soát đà tăng của các loại hàng hoá tiếp tục gây sức ép lên giá của đồng và kìm hãm đà tăng của giá quặng sắt. Nhu cầu thép cao cộng với yếu tố đầu cơ ngày càng nhiều trên thị trường vẫn là yếu tố duy trì sắc xanh trên bảng giá quặng sắt.
Giá đồng kỳ hạn 3 tháng trên Sàn giao dịch kim loại London ngày 11/6 tăng 1,1% lên 9.989,50 USD/tấn, trong khi hợp đồng đồng giao tháng 7 trên Sàn giao dịch kỳ hạn Thượng Hải đóng cửa tăng 0,4% lên 71.770 CNY (tương đương 11.230,56 USD)/tấn.
Giá kẽm tăng 1,5% lên 3.039 USD/tấn trong khi giá nikel tăng 2,4% lên 135.350 NDT/tấn.
Trên sàn Thượng Hải giá nhôm tăng 3,8% lên 19.200 CNY/tấn, cao nhất kể từ ngày 20/5, khi các cuộc đàm phán thị trường mới nhất cho thấy chính quyền Trung Quốc sẽ tung ra thị trường ít nhôm hơn dự kiến.
Shenyin & Wanguo Futures cho biết Trung Quốc có thể bán khoảng 80.000 tấn nhôm mỗi tháng từ cuối tháng 6 đến cuối năm 2021.
Điều đó sẽ đưa tổng khối lượng dự trữ của Trung Quốc có thể bán lên khoảng 560.000 tấn, nhỏ hơn nhiều so với 800.000-900.000 tấn mà thị trường đã dự kiến trước đó vào tháng 6.

 

Bảng giá giao dịch tương lai của một số kim loại trên sàn Thượng Hải

(Đơn vị:CNY/tấn)

Tên loại

Kỳ hạn

Ngày 11/6

Chênh lệch so với ngày hôm qua

Giá thép

Giao tháng 10/2021

5.227

+97

Giá đồng

Giao tháng 7/2021

70.880

-610

Giá kẽm

Giao tháng 7/2021

22.410

-60

Giá nikel

Giao tháng 7/2021

134.420

+2.240

Giá bạc

Giao tháng 12/2021

5.760

+52

Nguồn:VITIC/Reuters