Giá đồng ngày 25/10 tăng do lượng hàng tồn kho tại Thượng Hải giảm xuống mức thấp nhất kể từ năm 2009, làm dấy lên lo ngại về tình trạng thiếu cung toàn cầu.
Giá đồng kỳ hạn giao 3 tháng trên Sàn giao dịch kim loại London tăng 1,9% lên mức 9.888 USD/tấn, trong khi hợp đồng đồng giao tháng 12/2021 trên Sàn giao dịch kỳ hạn Thượng Hải tăng 0,1% lên 72.250 CNY (tương đương 461.248,72 USD)/tấn .
Dự trữ đồng tại kho Thượng Hải giảm xuống 39.839 tấn, mức thấp nhất kể từ tháng 6/2009, trong khi tồn kho đồng tại kho dự trữ London xuống mức 161.550 tấn, mức thấp chưa từng thấy kể từ ngày 22/6.
Mức chênh lệch giá nikel giữa hợp đồng kỳ hạn giao ngay và hợp đồng giao ba tháng là 118 USD/tấn, mức cao nhất kể từ tháng 10/2019, cho thấy nguồn cung gần đó thắt chặt khi các kho dự trữ có bảo đảm giảm xuống 75,954 tấn, mức thấp nhất kể từ tháng 12/2019 .
Mức chênh lệch giá kẽm giữa hợp đồng kỳ hạn giao ngay và hợp đồng giao 3 tháng là 51 USD/tấn, cho thấy sự thiếu hụt nguồn dự trữ sẵn có, do tồn kho kẽm giao ngay giảm xuống còn 143.575 tấn, mức thấp nhất kể từ tháng 7/2020.
Trên sàn London giá nhôm tăng 2,1% lên 2.929,50 USD/tấn, giá nikel tăng 1,4% lên 20.015 USD/tấn, giá kẽm tăng 1% lên 3.483 USD/tấn, trong khi giá kẽm (CMZN3) giảm 0,4% xuống 2.412,50 USD/tấn.
Trên sàn giao dịch Thượng Hải giá nhôm giảm 1,3% xuống 21.725 CNY tấn, giá nikel giảm 0,9% xuống 150.120 CNY/tấn và thiếc tăng 0,8% lên 285.280 CNY/tấn.
Bảng giá giao dịch tương lai của một số kim loại trên Sàn Thượng Hải (Đơn vị: nhân dân tệ/tấn).
Tên loại
|
Kỳ hạn
|
Ngày 25/10
|
Chênh lệch so với giao dịch trước đó
|
|
|
|
Giá thép
|
Giao tháng 1/2022
|
4.886
|
-21
|
|
|
Giá đồng
|
Giao tháng 12/2021
|
71.830
|
-330
|
|
|
Giá kẽm
|
Giao tháng 12/2021
|
24.915
|
+150
|
|
|
Giá nikel
|
Giao tháng 12/2021
|
148.930
|
-1.360
|
|
|
Giá bạc
|
Giao tháng 12/2021
|
5.008
|
+28
|
|
|
Nguồn:VINANET/VITIC/Reuters