Giá đồng giao sau ba tháng trên Sàn giao dịch kim loại London (LME) tăng 0,3% lên mức 8.220,50 USD/tấn.
Chỉ số USD giảm 0,1% sau khi đạt mức cao nhất trong ba tháng khi các nhà giao dịch đẩy lùi đặt cược về đợt cắt giảm lãi suất đầu tiên của Cục Dự trữ Liên bang sau số liệu lạm phát nóng đáng kinh ngạc của Mỹ.
Đồng tiền Mỹ yếu hơn khiến kim loại được định giá bằng đồng USD trở nên rẻ hơn đối với những người nắm giữ các loại tiền tệ khác.
Cũng cung cấp hỗ trợ cho đồng, dữ liệu hàng ngày của LME cho thấy tồn kho đồng trong các kho đăng ký đã giảm xuống 133.825 tấn tính đến ngày 13/2, mức thấp nhất kể từ tháng 9/2023.
Đồng, được sử dụng rộng rãi trong điện và xây dựng, giảm hơn 4% trong tháng này do lo ngại về nhu cầu từ nước tiêu dùng hàng đầu Trung Quốc và lĩnh vực bất động sản nói riêng.
Chứng khoán châu Á tăng với chỉ số Nikkei đạt mức cao nhất mới trong 34 năm.
Dữ liệu cho thấy nền kinh tế Nhật Bản rơi vào suy thoái khi bất ngờ suy giảm quý thứ hai liên tiếp do nhu cầu trong nước yếu.
Trong số các kim loại khác, giá nhôm trên sàn kim loại London tăng 0,1% lên 2.238,00 USD/tấn, giá nikel tăng 0,2% lên mức 16.375 USD/tấn, giá kẽm tăng 0,5% lên 2.324 USD/tấn và giá chì tăng 1,1% lên 2.038,50 USD/tấn. Giá thiếc giảm 0,2% xuống còn 27.420 USD/tấn.
Bảng so sánh giá các mặt hàng kim loại ngày 16/2/2024
Mặt hàng
|
Hôm nay
|
So với
hôm qua
|
So với
1 tuần trước
|
So với
1 tháng trước
|
So với
1 năm trước
|
Đồng
USD/Lbs
|
3,7667
|
0,27%
|
2,08%
|
0,88%
|
-8,29%
|
Chì
USD/Tấn
|
2030,67
|
0,00%
|
-3,44%
|
-2,63%
|
-0,45%
|
Nhôm
USD/Tấn
|
2226,00
|
-0,43%
|
0,20%
|
0,54%
|
-7,02%
|
Thiếc
USD/Tấn
|
27465
|
-0,38%
|
7,76%
|
10,83%
|
3,03%
|
Kẽm
USD/Tấn
|
2366,00
|
2,31%
|
1,65%
|
-7,11%
|
-21,23%
|
Nickel
USD/Tấn
|
16090
|
0,00%
|
2,14%
|
0,80%
|
-37,90%
|
Nguồn:VINANET/VITIC/Reuters