Giá thép tại miền Bắc
Theo SteelOnline.vn, thương hiệu thép Hòa Phát điều chỉnh tăng mạnh giá bán, vượt ngưỡng 18.000 đồng/kg. Cụ thể, cả 2 dòng thép đều tăng thêm 600 đồng/kg, thép cuộn CB240 hiện ở mức 18.330 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 18.430 đồng/kg.
Thép Việt Ý tiếp tục tăng giá bán, với dòng thép cuộn CB240 tăng thêm 600 đồng chạm mức 18.280 đồng/kg; dòng thép thanh vằn D10 CB300 tăng 600 đồng hiện có giá 18.380 đồng/kg.
Thương hiệu thép Việt Đức, với dòng thép cuộn CB240 tăng 560 đồng, hiện ở mức 18.270 đồng/kg; còn thép thanh vằn D10 CB300 tăng 550 đồng hiện có giá 18.570 đồng/kg.
Thép Việt Mỹ tăng mạnh giá bán, thép cuộn CB240 tăng 610 đồng, đạt mức 18.180 đồng/kg; dòng thép thanh vằn D10 CB300 tăng 600 đồng, có giá 18.280 đồng/kg.
Thép Việt Nhật, với 2 sản phẩm đều tăng thêm 610 đồng/kg. Dòng thép cuộn CB240 đạt mức 18.320 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá bán 18.420 đồng/kg.
Thép Việt Sing, với dòng thép cuộn CB240 tăng 510 đồng, chạm mức 18.220 đồng/kg; dòng thép thanh vằn D10 CB300 tăng 510 đồng, hiện có giá 18.420 đồng/kg.
Giá thép tại miền Trung
Thép Hòa Phát tăng mạnh giá bán, đạt mức cao nhất tính trong vòng 1 tháng qua. Dòng thép cuộn CB240 tăng 600 đồng, hiện ở mức 18.380 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 tăng 600 đồng, có giá 18.480 đồng/kg.
Thép Việt Đức đạt mức tăng kỉ lục trong 30 ngày qua, hiện dòng thép cuộn CB240 tăng thêm 560 đồng hiện ở mức 18.370 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 tăng 560 đồng hiện có giá 18.680 đồng/kg.
Thép Việt Mỹ điều chỉnh giá bán tăng thêm 500 đồng/kg, với dòng thép cuộn CB240 có giá 18.180 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 đạt mức 18.230 đồng/kg.
Thép Pomina tăng vượt ngưỡng 18.800 đồng/kg, với dòng thép cuộn CB240 tăng 600 đồng, hiện ở mức 18.870 đồng/kg; còn thép thanh vằn D10 CB300 tăng 610 đồng, hiện có giá bán 19.080 đồng/kg.
Giá thép tại miền Nam
Thép Hòa Phát tiếp tục ghi nhận tăng giá bán sau biến động ngày 6/3, hiện 2 sản phẩm của hãng đều tăng thêm 600 đồng/kg. Cụ thể, với dòng thép cuộn CB240 hiện ở mức 18.380 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 18.480 đồng/kg.
Thép Pomina không có thay đổi giá bán 5 ngày liên tiếp, với thép cuộn CB240 duy trì ở mức 17.960 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 18.170 đồng/kg.
Thép Việt Mỹ, dòng thép cuộn CB240 tăng 600 đồng, hiện ở mức 18.280 đồng/kg; với thép thanh vằn D10 CB300 tăng 600 đồng, chạm mức 18.380 đồng/kg.
Thép Tung Ho, với dòng thép cuộn CB240 tăng 610 đồng, có mức giá 18.370 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 tăng 610 đồng, hiện có giá 18.520 đồng/kg.
Giá quặng sắt trong phiên giao dịch ngày 10/3/2023 trên sàn giao dịch Đại Liên và Singapore giảm sau khi lạm phát tiêu dùng của Trung Quốc giảm trong tháng 2/2023, trong khi khối lượng giao dịch các sản phẩm thép xây dựng cũng giảm.
Dữ liệu từ Cục Thống kê Quốc gia cho thấy, chỉ số giá tiêu dùng của Trung Quốc trong tháng cao hơn 1% so với một năm trước đó, so với mức tăng 2,1% hàng năm vào tháng 1/2023, do người tiêu dùng vẫn thận trọng mặc dù đã từ bỏ các biện pháp kiểm soát đại dịch nghiêm ngặt vào cuối năm 2022.
Trong khi đó, khối lượng giao dịch hàng ngày của các sản phẩm thép xây dựng Trung Quốc đã giảm 22,61% vào ngày 8/3/2023 so với ngày hôm trước xuống còn 147.579 tấn.
Trên sàn giao dịch Đại Liên, giá quặng sắt giao tháng 5 giảm 0,16% xuống mức 909,5 CNY (tương đương 130,52 USD)/tấn.
Trên Sàn giao dịch Singapore, giá quặng sắt chuẩn tháng 4 ở mức 125,65 USD/tấn, giảm 0,94%.
Tương tự, giá các nguyên liệu luyện thép khác bao gồm than cốc và than luyện cốc, cũng như các sản phẩm thép ghi nhận thua lỗ. Giá than cốc giảm 1,9% và than luyện cốc giảm 2,38%.
Trên sàn giao dịch THượng Hải, giá thép cây giảm 0,42% xuống 4.233 CNY/tấn, giá thép cuộn ít thay đổi, giá dây thép giảm 0,73% và thép không gỉ giảm 0,72%.
Bất chấp sự suy yếu của thị trường kim loại đen, một số nhà phân tích và thương nhân vẫn lạc quan về sự phục hồi của nhu cầu hạ nguồn trong thời gian tới.
Yu cho biết nhu cầu thép hạ nguồn đã liên tục phục hồi, hỗ trợ lâu dài cho thị trường kim loại màu trong thời gian ngắn.
Nguồn:Vinanet/VITIC