Giá vàng giữ gần mức thấp nhất trong hai tháng do các nhà giao dịch đánh giá những nhận xét trái chiều của các quan chức Cục Dự trữ Liên bang Mỹ về dữ liệu lạm phát nóng hơn dự kiến trong tháng 1, khiến hy vọng về lãi suất sớm và sâu hơn giảm bớt vết cắt.
Giá vàng giao ngay không đổi ở mức 1.992,77 USD/ounce (Oz), sau khi chạm mức thấp nhất kể từ ngày 13/12. Giá vàng tương lai của Mỹ cũng không đổi ở mức 2.004,60 USD/Oz.
Tốc độ giảm lạm phát trong nửa cuối năm 2023 đã gây ngạc nhiên cho các ngân hàng trung ương, vốn đã khẳng định rằng còn quá sớm để tuyên bố “chiến thắng”. Tuy nhiên, ngay cả trong bối cảnh lạm phát giảm, các nhà hoạch định chính sách tiền tệ vẫn kêu gọi thận trọng, với lý do còn tồn tại áp lực lạm phát dai dẳng. Điều này có thể giải thích cho sự gia tăng CPI gần đây. Tuy vậy, một số ý kiến cho rằng những lo lắng đó chỉ đơn giản là việc các nhà điều hành chính sách đang thừa nhận sự không chắc chắn.
Các thị trường đã tỏ ra lạc quan và dường như muốn tin vào lời giải thích về sự không chắc chắn. Phần lớn nhà đầu tư nghiên về dự đoán rằng Cục Dự trữ liên bang Mỹ (Fed) và Ngân hàng Trung ương châu Âu (ECB) sẽ bắt đầu cắt giảm lãi suất từ mùa Xuân năm nay. Tâm lý này không phải là không có cơ sở. Tác giả phân tích nếu chúng ta xem xét sự thay đổi tỷ lệ phần trăm của lạm phát cơ bản trong sáu tháng cuối năm 2023, thì có thể thấy rằng cả Mỹ và Eurozone đều đã thành công đưa lạm phát trở về mức mục tiêu 2%. Quan trọng hơn, tiến trình lãi suất giảm có xu hướng ổn định, bất chấp sự gia tăng (nhỏ) gần đây của CPI toàn phần.
Nhận xét của Goolsbee được đưa ra sau khi lạm phát ở Mỹ bất ngờ tăng vào thứ Ba cho thấy chỉ số giá tiêu dùng (CPI) tăng 3,1% so với cùng kỳ năm ngoái, cao hơn dự báo tăng 2,9%.
Vàng thỏi giảm khoảng 1,4% sau dữ liệu CPI, mức giảm hàng ngày lớn nhất kể từ ngày 4/12.
Phó Chủ tịch Giám sát Fed Michael Barr cho biết, Fed vẫn tự tin, nhưng số liệu CPI tháng 1 cho thấy con đường quay trở lại lạm phát 2% của Mỹ "có thể là một con đường gập ghềnh."
Giá các kim loại khác như bạch kim giảm 0,3% xuống 886,46 USD/Oz,giá palađi giảm 0,5% xuống 929,72 USD và giá bạc giảm 0,1% xuống 22,35 USD/Oz.
Bảng so sánh giá các mặt hàng kim loại quý ngày 16/2/2024
Mặt hàng
|
Hôm nay
|
So với
hôm qua
|
So với
1 tuần trước
|
So với
1 tháng trước
|
So với
1 năm trước
|
Vàng
USD/ounce
|
2004,46
|
0,02%
|
-0,98%
|
-0,07%
|
8,84%
|
Bạc
USD/ounce
|
22,955
|
0,24%
|
1,55%
|
1,90%
|
5,66%
|
Bạch kim
USD/ounce
|
894,09
|
-0,43%
|
2,53%
|
1,17%
|
-2,50%
|
Palladium
USD/ounce
|
955,88
|
0,28%
|
11,14%
|
4,31%
|
-36,26%
|
Rhodium
USD/ounce
|
4325
|
0,00%
|
-1,70%
|
-3,89%
|
-64,26%
|
Palladium
USD/ounce
|
955,88
|
0,28%
|
11,14%
|
4,31%
|
-36,26%
|
Nguồn:VINANET/VITIC/Reuters