menu search
Đóng menu
Đóng

Giá vàng thế giới ngày 4/1/2024 tăng do đồng USD suy yếu

17:08 04/01/2024

Trong phiên giao dịch ngày 4/1/2023, giá vàng tăng do đồng USD suy yếu, trong khi các nhà đầu tư tìm kiếm thêm dữ liệu việc làm của Mỹ để đánh giá các bước tiếp theo của Cục Dự trữ Liên bang về chính sách tiền tệ.
 
Giá vàng giao ngay đã tăng 0,3% lên mức 2.047,79 USD/ounce sau khi chạm mức thấp nhất kể từ ngày 21/12. Giá vàng kỳ hạn của Mỹ tăng 0,6% lên 2.055,00 USD/ounce.
Chỉ số USD giảm 0,2%, khiến vàng trở nên hấp dẫn hơn đối với những người nắm giữ tiền tệ khác.
Kyle Rodda, nhà phân tích thị trường tài chính cho biết, điều cơ bản để hỗ trợ vàng một cách hợp lý là nền kinh tế Mỹ có thể sẽ chậm lại trong năm nay và việc cắt giảm lãi suất có thể sẽ đến. Tuy nhiên, kỳ vọng giảm dần về việc cắt giảm lãi suất sớm trong năm nay đang gây áp lực giảm giá vàng và điều này cũng sẽ xảy ra trong vài ngày tới.
Theo FedWatch Tool của CME, các thị trường tương lai nhận thấy 72% khả năng Fed có thể bắt đầu cắt giảm lãi suất vào tháng 3, so với 90% khả năng một tuần trước.
Biên bản cuộc họp ngày 12-13/12 của Fed được công bố hôm thứ Tư(3/1) cho thấy các quan chức tin rằng lạm phát đang được kiểm soát nhưng cũng lưu ý mức độ không chắc chắn ngày càng cao về triển vọng cắt giảm lãi suất.
Lãi suất thấp làm giảm chi phí cơ hội của việc nắm giữ vàng thỏi không sinh lời. Bên cạnh đó, hoạt động sản xuất của Mỹ tiếp tục thu hẹp trong tháng 12, mặc dù tốc độ suy giảm đã chậm lại, trong khi số việc làm tạo ra giảm tháng thứ ba liên tiếp trong tháng 11, cho thấy các điều kiện thị trường lao động đang giảm bớt.
Các nhà đầu tư hiện đang chờ đợi dữ liệu về số đơn xin trợ cấp thất nghiệp hàng tuần và báo cáo bảng lương phi nông nghiệp vào thứ Sáu(5/1) để biết rõ hơn về việc Fed có bao nhiêu dư địa để hạ lãi suất.
Giá bạc giao ngay tăng 0,3% lên 23,02 USD/ ounce, trong khi giá bạch kim giảm 0,1% xuống 970,20 USD/tấn. Palladium tăng 0,4% lên 1.069,99 USD.
Bảng giá các mặt hàng kim loại thế giới

Mặt hàng

Hôm nay

So với

hôm qua

So với

1 tuần trước

So với

1 tháng trước

So với

1 năm trước

Vàng

USD/ounce

2046,11

0,26%

-1,00%

1,32%

11,62%

Bạc

USD/ounce

22,985

0,09%

-3,93%

-4,70%

-0,97%

Đồng

USD/Lbs

3,8445

-0,22%

-1,25%

1,91%

0,58%

Lithium

CNY/Tấn

96500

0,00%

0,00%

-11,06%

-81,17%

Bạch kim

USD/ounce

966,47

-0,47%

-3,57%

7,50%

-8,50%

Titan

USD/KG

5,75

0,00%

0,00%

4,55%

-36,11%

Bitumen

CNY/Tấn

3625,00

-1,15%

-1,44%

1,74%

-1,81%

Cobalt

USD/Tấn

29135

0,00%

0,00%

-12,82%

-42,26%

Molybdenum

USD/Kg

43,00

0,00%

0,00%

-22,70%

-7,53%

Palladium

USD/ounce

1067,27

0,08%

-5,94%

14,08%

-38,91%

Rhodium

USD/ounce

4425

0,00%

0,00%

0,57%

-63,88%

 

Nguồn:VINANET/VITIC/Reuters