menu search
Đóng menu
Đóng

Thị trường sắt thép ngày 6/3/2024 giảm trên sàn giao địch trong nước ổn định

15:37 06/03/2024

Giá quặng sắt kỳ hạn tại Đại Liên giảm bởi tâm lý ảm đạm do thị trường thép yếu kéo dài và thiếu gói kích thích lớn tại nước tiêu dùng hàng đầu Trung Quốc. Khảo sát tại SteelOnline.vn cụ thể giá thép tại 3 miền như sau:
 
Giá thép tại miền Bắc: Giá thép Hoà Phát hôm nay với dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.340 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 ổn định ở mức 14.530 đồng/kg.
Giá thép Việt Ý, với dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.340 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 14.640 đồng/kg.
Giá thép Việt Đức với dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.240 đồng/kg, thép thanh vằn D10 CB300 ổn định ở mức 14.640 đồng/kg.
Giá thép Việt Nhật (VJS), với dòng thép CB240 ổn định ở mức 14.210 đồng/kg, với dòng thép D10 CB300 duy trì ở mức 14.310 đồng/kg.
Giá thép Việt Mỹ (VAS), với dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.110 đồng/kg, với dòng thép thanh vằn D10 CB300 ổn định ở mức 14.210 đồng/kg.
Giá thép tại miền Trung: Giá thép Hoà Phát, với dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.340 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 14.490 đồng/kg.
Giá thép Việt Đức, với dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.750 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 14.850 đồng/kg.
Giá thép Việt Mỹ (VAS), với dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.410 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 14.260 đồng/kg.
Giá thép Pomina, với dòng thép cuộn CB240 ổn định ở mức 14.890 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 15.300 đồng/kg.
Giá thép tại miền Nam: Giá thép Hòa Phát, với dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.340 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 14.530 đồng/kg.
Giá thép Pomina với dòng thép cuộn CB240 ổn định ở mức 14.790 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 15.300 đồng/kg.
Thép Việt Mỹ (VAS), với dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.160 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 14.260 đồng/kg.
Thép Tung Ho, với dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.260 đồng/kg, với dòng thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 14.410 đồng/kg.
Hợp đồng quặng sắt giao tháng 5 được giao dịch nhiều nhất trên Sàn giao dịch hàng hóa Đại Liên Trung Quốc đã kết thúc giao dịch buổi sáng thấp hơn 0,74% xuống mức 877 CNY(tương đương 121,82 USD)/tấn.
Các nhà phân tích tại Sinosteel Futures cho biết, các thương nhân đã chuyển sự tập trung trở lại thực tế sau cuộc họp quan trọng và giá quặng sắt có thể chịu thêm áp lực từ thị trường thép yếu.
Các nhà hoạch định chính sách của nền kinh tế lớn thứ hai thế giới hôm thứ Ba đã đặt ra các mục tiêu kinh tế quan trọng trong năm trong cuộc họp quốc hội thường niên được theo dõi chặt chẽ – Đại hội Đại biểu Nhân dân Toàn quốc (NPC).
Các số liệu chính phần lớn phù hợp với kỳ vọng của thị trường, làm thất vọng những người đang tìm kiếm sự kích thích lớn hơn sẽ có lợi cho việc tiêu thụ kim loại.
Tuy nhiên, giá quặng sắt chuẩn tháng 4 trên Sàn giao dịch Singapore cao hơn 0,36% lên mức 114,85 USD/tấn.
Giá các nguyên liệu sản xuất thép khác trên DCE yếu hơn, với giá than cốc và than luyện cốc giảm lần lượt 2,19% và 1,22%.
Giá thép chuẩn trên Sàn giao dịch tương lai Thượng Hải giảm trong bối cảnh nhu cầu yếu. Thép cây giảm 0,56%, thép cuộn giảm 0,57%, thép dây giảm 1,22% và thép không gỉ giảm 0,69%.
Các nhà phân tích tại Galaxy Futures cho biết, sự phục hồi nhu cầu thép chậm một phần do một số công trường xây dựng ở miền nam Trung Quốc hiện chưa hoạt động trở lại do thời tiết bất lợi.
Xuất khẩu thép khởi sắc ngay từ đầu năm
Báo cáo Tổng cục Thống kê cho thấy, trong 2 tháng đầu năm nay, xuất khẩu sắt thép đạt 1,5 tỷ USD. Mặc dù tính riêng trong tháng 2, xuất khẩu sắt thép giảm ở mức thấp nhất trong 3 tháng qua, ước đạt 950 nghìn tấn, với trị giá 678 triệu USD, giảm 18,1% về lượng và 17,6% về trị giá so với tháng trước. Song, so với cùng kỳ năm ngoái, xuất khẩu mặt hàng này tăng 19,3% về lượng và 12,6% về trị giá.
Còn số liệu vừa công bố của Tổng cục Hải quan cho thấy, tổng sản lượng sắt thép xuất khẩu từ đầu năm đến giữa tháng 2 của Việt Nam đạt 1,54 triệu tấn, kim ngạch đạt gần 1,1 tỷ USD. Như vậy, so với cùng kỳ 2023, lượng sắt thép xuất khẩu tăng 65%, trong khi kim ngạch tăng 66,2%.
Giá thép xuất khẩu trung bình trong tháng 2/2024 đạt 713 USD/tấn, tăng 0,6% so với tháng trước, nhưng giảm 5,6% so với cùng kỳ năm 2023. Lũy kế 2 tháng đầu năm 2024, giá xuất khẩu bình quân đạt 711 USD/tấn, giảm 1,7% so với cùng kỳ năm 2023.
Thép xây dựng dự kiến trở thành điểm sáng hồi phục của ngành thép trong bối cảnh 2 ngành chiếm tỷ lệ lớn trong cơ cấu sử dụng là xây dựng dân dụng (chiếm 66% nhu cầu thép xây dựng) và đầu tư công (chiếm 14%) đang ghi nhận tín hiệu phục hồi tích cực kể từ cuối năm 2023. Sản lượng tiêu thụ trong 2 tháng cuối năm đã tăng 30% so với trung bình các tháng trước đó.

Nguồn:Vinanet/VITIC