Giá nhôm được giao dịch trên sàn Thượng Hải ngày 16/03/2021 đạt mức cao nhất 9-1/2 năm, do lo ngại về nguồn cung gia tăng sau khi một trung tâm nhôm ở Trung Quốc tiêu thụ hàng đầu ra lệnh cắt điện và hạn chế sản lượng.
Thành phố Baotou của Trung Quốc ở Nội Mông, một khu vực sản xuất nhôm lớn, đã ra lệnh đóng cửa một số nhà máy nhằm đáp ứng mục tiêu tiêu thụ năng lượng trong quý đầu tiên.
Nhà phân tích Wan Ling của CRU cho biết điều này có thể dẫn đến việc giảm sản lượng nhôm hàng năm 100.000 tấn.
Trên sàn Thượng Hải, giá đồng giao tháng 4/2021 tăng 2,6% lên 17.980 CNY (tương đương 2.766,15 USD)/tấn, mức tăng chưa từng thấy kể từ tháng 8/2011, trong phiên đóng cửa trước đó giá đồng tăng 0,6% ở mức 17.630 CNY/tấn.
Giá nhôm giao sau 3 tháng trên Sàn giao dịch kim loại London tăng 0,4% lên 2,227 USD/tấn nhưng sau đó giảm 0,2% xuống 2,213 USD /tấn.
Các nhà phân tích của ING cho biết, Các số liệu do Cục Thống kê Quốc gia công bố cho thấy sản lượng nhôm tăng mạnh ở Trung Quốc trong hai tháng đầu năm. Tuy nhiên, các nhà đầu tư có vẻ hướng tới tương lai hơn và thay vào đó tập trung vào việc cắt giảm sản lượng đang diễn ra ở Nội Mông.
Dự trữ nhôm tại các kho London đang dao động quanh mức cao nhất kể từ tháng 3/2017, trong khi dự trữ nhôm tại các kho Thượng Hải vào tuần trước đạt mức cao chưa từng thấy kể từ tháng 4/2020.
Chênh lệch giá giữa hợp đồng giao ngay và hợp đồng kỳ hạn 3 tháng là 25,25 USD, cho thấy nguồn cung dồi dào.
Chênh lệch giữa giá nhôm trên sàn London so với sàn Thượng Hải lần cuối ở mức 229,55 USD/tấn, dao động gần mức cao nhất kể từ tháng 7/2020 là 267,50 USD/tấn.
Giá đồng được giao dịch trên sàn London giảm 1,1% xuống 9.044,50 USD/tấn và giá nickel giảm 1% xuống 16.060 USD/tấn. Hợp đồng thiếc được giao dịch trên sàn Thượn Hải giảm 1,2% xuống 174,690 CNY/tấn và giá đồng trên sàn Thượng Hải giảm 1,1% xuống 66,740 CNY/tấn.
Bảng giá giao dịch tương lai của một số kim loại trên sàn Thượng Hải
(Đơn vị: CNY/tấn)
Tên loại
|
Kỳ hạn
|
Ngày 16/3
|
Chênh lệch so với ngày hôm qua
|
|
|
|
|
Giá thép
|
Giao tháng 5/2021
|
4.739
|
+16
|
Giá đồng
|
Giao tháng 5/2021
|
67.420
|
-90
|
Giá kẽm
|
Giao tháng 4/2021
|
21.805
|
+25
|
Giá niken
|
Giao tháng 6/2021
|
120.720
|
+130
|
Giá bạc
|
Giao tháng 6/2021
|
5.443
|
+85
|
Nguồn:VITIC/Reuters