Theo khảo sát trên Steel Online, giá thép hôm nay ngày 1/4/2024 như sau:
Giá thép tại miền Bắc: Giá thép Hoà Phát hôm nay với dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.140 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 ổn định ở mức 14.530 đồng/kg.
Giá thép Việt Ý, với dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.140 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 ổn định ở mức 14.640 đồng/kg.
Giá thép Việt Đức với dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.040 đồng/kg, thép thanh vằn D10 CB300 ổn định ở mức 14.640 đồng/kg.
Giá thép Việt Nhật (VJS), với dòng thép CB240 ổn định ở mức 14.210 đồng/kg, với dòng thép D10 CB300 duy trì ở mức 14.310 đồng/kg.
Giá thép Kyoei Việt Nam (KVSC) với dòng thép cuộn thép cuộn CB240 ở mức 14.070 đồng/kg, với dòng thép thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 14.370 đồng/kg.
Giá thép Việt Mỹ (VAS), với dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.110 đồng/kg, với dòng thép thanh vằn D10 CB300 ổn định ở mức 14.210 đồng/kg.
Giá thép tại miền Trung: Giá thép Hoà Phát, với dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.140 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 ổn định ở mức 14.490 đồng/kg.
Giá thép Việt Đức, với dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.540 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 14.850 đồng/kg.
Giá thép Việt Mỹ (VAS), với dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.210 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 14.670 đồng/kg.
Giá thép Pomina, với dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.690 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 ổn định ở mức 15.300 đồng/kg.
Giá thép Hòa Phát, với dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.140 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 ổn định ở mức 14.530 đồng/kg.
Giá thép Pomina với dòng thép cuộn CB240 ở mức mức 14.590 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 ổn định ở mức 15.300 đồng/kg.
Thép Việt Mỹ (VAS), với dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.010 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 14.410 đồng/kg.
Thép Tung Ho, với dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.210 đồng/kg, với dòng thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 14.510 đồng/kg.
Giá thép tại miền Nam: Giá thép Hòa Phát, với dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.140 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 ổn định ở mức 14.530 đồng/kg.
Giá thép Pomina với dòng thép cuộn CB240 ở mức mức 14.590 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 ổn định ở mức 15.300 đồng/kg.
Thép Việt Mỹ (VAS), với dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.010 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 14.410 đồng/kg.
Thép Tung Ho, với dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.210 đồng/kg, với dòng thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 14.510 đồng/kg.
Theo số liệu của Hiệp hội Thép Thế giới (Worldsteel), sản lượng thép thô thế giới của 71 quốc gia đạt 148,8 triệu tấn trong tháng 2/2024, tăng 3,7% so với cùng kỳ năm trước. Sản xuất thép thô ở nhiều khu vực tăng trưởng hai chữ số như: EU (ngoài EU 27) tăng 32,5%; Nam Mỹ (10,5%)...
Lợi nhuận các công ty thép dự kiến ghi nhận mức tăng trưởng hai chữ số, so với mức thấp trong năm 2023.
Lợi nhuận các công ty thép dự kiến ghi nhận mức tăng trưởng hai chữ số, so với mức thấp trong năm 2023.
Cường quốc sản xuất, xuất khẩu thép Trung Quốc trong tháng 2 đưa ra sản lượng 81,2 triệu tấn, tăng 3,5% so với cùng kỳ năm 2023. Dự kiến việc khởi công xây dựng nhà mới, động lực thúc đẩy nhu cầu thép lớn ở Trung Quốc, sẽ tiếp tục giảm đáng kể trong năm 2024 do doanh số bán nhà kém.
Tại thị trường Trung Quốc, triển vọng tiêu thụ thép trong năm 2024 đang ở trạng thái “không chắc chắn”, thậm chí nhu cầu thép có thể giảm nếu không có các biện pháp hỗ trơ bổ sung của Chính phủ.
Trong năm 2023, Trung Quốc ghi nhận sản lượng thép xuất khẩu cao nhất trong giai đoạn 2017-2023, và về lại mức trên 80 triệu tấn/năm tương ứng với giai đoạn 2014-2015, thời điểm Trung Quốc đẩy mạnh xuất khẩu thép sang các nước do thừa cung.
Hiệu suất hoạt động của các lò cao tại Đường Sơn trung tâm sản xuất thép của Trung Quốc duy trì ở mức 70%, cùng với triển vọng cắt giảm sản lượng trong năm 2024 chưa rõ ràng, cho thấy lượng thép Trung Quốc xuất khẩu sang các các nước trong đó có Việt Nam vẫn sẽ duy trì ở mức cao trong bối cảnh mức tiêu thụ của thị trường nội địa nước này còn thấp.
Do đó, VDSC lưu ý về rủi ro thị trường thép Việt Nam chịu ảnh hưởng tiêu cực từ thị trường Trung Quốc đặc biệt là thép xây dựng, với cạnh tranh về mặt bán hàng với các nhà sản xuất thép nội địa; giá thép Việt Nam chịu ảnh hưởng từ sự biến động của giá thép Trung Quốc, với sự tương quan cao giữa các thị trường.
Thị trường thép trong nước dự kiến ghi nhận mức tăng trưởng hai chữ số
Trong báo cáo triển vọng ngành thép vừa cập nhật, Chứng khoán Rồng Việt (VDSC) kỳ vọng các doanh nghiệp thép Việt Nam sẽ tiếp tục ghi nhận tăng trưởng tích cực về sản lượng bán hàng nội địa trong năm 2024 đặc biệt trong giai đoạn nửa cuối năm.
Việc mở bán thành công các dự án đặc biệt trong thời điểm nửa cuối năm 2024 sẽ là yếu tố thúc đẩy hoạt động xây dựng, và từ đó làm tăng nhu cầu tiêu thụ các sản phẩm thép (thép xây dựng, tôn mạ). Lĩnh vực nhà xưởng/nhà kho xây sẵn là lĩnh vực thu hút nguồn vốn FDI trong giai đoạn 2024-2025, qua đó đem lại nhu cầu tiêu thụ ổn định cho các sản phẩm tôn mạ, ống thép.
Nhu cầu từ hoạt động xây dựng hạ tầng: Sau giai đoạn thu hồi đất và giải phóng mặt bằng, các dự án hạ tầng trọng điểm (hệ thống cao tốc Bắc Nam, đường vành đai…) bắt đầu bước vào giai đoạn xây dựng, tập trung trong thời kỳ 2024-2025. Các hạng mục lớn trong các dự án hạ tầng (cầu, đường trên cao,…) sẽ cần tiêu thụ thép xây dựng, qua đó là yếu tố hỗ trợ cho thị trường nội địa trong 2024.
Tuy nhiên, bất động sản dân dụng vẫn sẽ đóng góp tỷ trọng cao nhất trong sản lượng bán hàng nội địa của các công ty sản xuất thép.
Về mặt lợi nhuận, với kỳ vọng giá nguyên liệu hạ nhiệt và giao dịch trong biên độ hẹp; các công ty duy trì chính sách hàng tồn kho thân trọng, lợi nhuận các công ty thép dự kiến ghi nhận mức tăng trưởng hai chữ số, so với mức thấp trong năm 2023, không còn ảnh hưởng của việc trích lập giảm giá hàng tồn kho như trong nửa đầu năm 2023.
Nguồn:Vinanet/VITIC