Tỷ giá USD trong nước
Ngân hàng Nhà nước công bố tỷ giá trung tâm của đồng Việt Nam với đô la Mỹ ở mức: 23.146 VND/USD (giảm 12 đồng so với hôm qua). Tỷ giá tham khảo tại Sở giao dịch NHNN hiện mua vào ở mức 23.125 VND/USD và bán ra ở mức 23.790VND/USD (giảm 13 đồng so với hôm qua). Giá USD tự do niêm yết ở mức mua vào 23.200 đồng/USD và bán ra 23.250 đồng/USD, giá mua giảm 20 đồng và giá bán giảm 10 đồng so với hôm qua.
Tỷ giá USD ngày 26/5/2021
Ngân hàng
|
Mua Tiền mặt
|
Mua chuyển khoản
|
Bán ra
|
Vietcombank (VCB)
|
22.930
|
22.960
|
23.160
|
Ngân hàng Đông Á (DAB)
|
22.980 (+20)
|
22.980
|
23.140
|
Techcombank (Techcombank)
|
22.952 (-28)
|
22.972 (-8)
|
23.152 (-12)
|
Vietinbank (Vietinbank)
|
22.944 (-16)
|
22.954 (-6)
|
23.154 (-106)
|
BIDV (BIDV)
|
22.960 (+8)
|
22.960 (-12)
|
23.160 (+8)
|
HSBC Việt Nam (HSBC)
|
22.975 (+35)
|
22.975 (+15)
|
23.155 (-5)
|
Tỷ giá ngoại tệ khác
Bảng so sánh tỷ giá ngoại tệ mới nhất hôm nay có 6 ngoại tệ tăng giá, 7 giảm giá mua vào. Chiều tỷ giá bán ra có 10 ngoại tệ tăng giá và 11 ngoại tệ giảm giá.
Tỷ giá ngoại tệ 26/5/2021
ĐVT: đồng
Tên ngoại tệ
|
Mã ngoại tệ
|
Mua Tiền mặt
|
Mua chuyển khoản
|
Bán ra
|
Đô la Mỹ
|
USD
|
22.956,83 (-8,24)
|
22.966,83 (-11,81)
|
23.153,50 (-13,14)
|
Đô la Úc
|
AUD
|
17.533,06 (+30,25)
|
17.672,89 (-46,44)
|
18.184,85 (-79,70)
|
Đô la Canada
|
CAD
|
18.762,85 (-58,27)
|
18.915,27 (-72,01)
|
19.446,60 (-155,27)
|
Franc Thuỵ Sĩ
|
CHF
|
24.819,74 (-222,67)
|
25.448,30 (-18,38)
|
25.607,69 (-236,82)
|
Euro
|
EUR
|
27.672,71 (-48,81)
|
27.811,87 (-32,57)
|
28.780,28 (-180,37)
|
Bảng Anh
|
GBP
|
32.071,87 (-110,39)
|
32.283,46 (-100,12)
|
33.187,14 (-301,92)
|
Đô la Hồng Kông
|
HKD
|
2.802,36 (-25,51)
|
2.914,17 (-19,69)
|
3.007,79 (-31,91)
|
Yên Nhật
|
JPY
|
206,40 (-1,83)
|
208,07 (-1,66)
|
215,21 (-0,45)
|
Ðô la New Zealand
|
NZD
|
16.420,67 (-28,67)
|
16,501
|
16.860,67 (-109,67)
|
Đô la Singapore
|
SGD
|
17.003,33 (-47,46)
|
17.136,17 (-25,98)
|
17.633,03 (-50,80)
|
Bạc Thái
|
THB
|
684,62 (-5,88)
|
716,91 (-0,68)
|
755,84 (-6,25)
|
Nhân Dân Tệ
|
CNY
|
3.520,51 (-506,26)
|
3.551,02 (-153,44)
|
3.665,28 (-91,40)
|
Krone Đan Mạch
|
DKK
|
0
|
3.736,16 (-14,26)
|
3.862,40 (-32,04)
|
Rupee Ấn Độ
|
INR
|
0
|
315,86 (-3,43)
|
328,25 (-3,62
|
Won Hàn Quốc
|
KRW
|
18,31 (-0,35)
|
19,64 (-0,05)
|
22,60 (-0,27
|
Kuwaiti dinar
|
KWD
|
0
|
76.577,87
|
79.583,01
|
Ringit Malaysia
|
MYR
|
5.214,29
|
5.502,76 (-41,92)
|
5.659,66 (-47,83)
|
Krone Na Uy
|
NOK
|
0
|
2.726,44 (-41,93)
|
2.818,19 (-31,33)
|
Rúp Nga
|
RUB
|
0
|
298,65 (-3,39)
|
356,56 (-15,03)
|
Rian Ả-Rập-Xê-Út
|
SAR
|
0
|
6.132,76
|
6.373,43
|
Krona Thuỵ Điển
|
SEK
|
0
|
2.740,12 (-124,37)
|
2.821,92 (-28,02)
|
Kip Lào
|
LAK
|
0
|
2,15 (-0,02)
|
2,62 (-0,03)
|
Đô la Đài Loan
|
TWD
|
749,56
|
0
|
848,20 (-25,90)
|
USD Index đạt 89,653 ghi nhận lúc 7h00 (giờ Việt Nam). Tỷ giá euro so với USD đạt 1,2179. Tỷ giá đồng bảng Anh so với USD giảm 0,06% xuống 1,4138. Tỷ giá USD so với yen Nhật tăng 0,01% lên 108,96.
Theo Reuters, tỷ giá USD tiếp tục giảm khi những bình luận từ các quan chức Cục Dự trữ Liên bang Mỹ (Fed) làm xoa dịu lo lắng của các nhà đầu tư về vấn đề lạm phát tăng cao.
Các nhà hoạch định chính sách của Fed, bao gồm Thống đốc Lael Brainard, Chủ tịch Fed tại Atlanta Raphael Bostic và Chủ tịch Fed tại St. Louis James Bullard, nhấn mạnh tình trạng lạm phát chỉ là tạm thời. Theo ông Bullard, Mỹ chưa cần thay đổi chính sách tiền tệ khi đại dịch COVID-19 chưa được đẩy lui hoàn toàn.
Rodrigo Catril, Chiến lược gia FX cấp cao tại Ngân hàng Quốc gia Úc nhận định giá cả tăng đột biến tạm thời không phải là yếu tố để buộc chính phủ Mỹ loại bỏ các chính sách kích thích từ các ngân hàng trung ương. Trong khi đó, chỉ số Hoạt động Quốc gia của Fed tại Chicago đạt 0,24, thấp hơn dự kiến vào tháng 4. Điều này càng củng cố quan điểm chính sách tiền tệ ôn hòa của Fed.
Hiện tại, các nhà đầu tư hiện đang tập trung xem xét những tác động của lạm phát đến quyết định chính sách của các ngân hàng trung ương trong tương lai.
Theo Stuart Oakley, Giám đốc bộ phận giao dịch tiền mặt tại Nomura, vài tháng tới sẽ rất quan trọng đối với thị trường tiền tệ vì các báo cáo kinh tế trong tháng này và tháng sau sẽ khả năng quyết định Fed thay đổi chính sách hay không.
Giới đầu tư cũng đang chờ đợi thêm dữ liệu Chỉ số giá chi tiêu cho tiêu dùng cá nhân của Mỹ, dự kiến công bố vào ngày 28/5, để có cái nhìn sâu sắc hơn về tình hình của nền kinh tế lớn nhất thế giới.
Trên thị trường, tỷ giá USD so với yen Nhật ổn định trong bối cảnh Nhật Bản đang có kế hoạch mở rộng tình trạng khẩn cấp khi số lượng ca nhiễm COVID-19 ở nước này tăng lên.
Đồng đô la Autralia tăng nhẹ 0,07% so với đồng bạc xanh lên 0,7757 USD mặc dù Melbourne đã ban bố các lệnh hạn chế tụ tập khi thành phố lớn thứ hai của Úc đối phó với đợt bùng phát COVID-19 mới.
Đồng đô la New Zealand tăng 0,14% lên 0,7225 USD khi các nhà giao dịch dự đoán Ngân hàng Dự trữ New Zealand sẽ đưa ra quyết định tăng lãi suất trong tuần này. Ở một diễn biến khác, tỷ giá đồng nhân dân tệ so với USD tăng 0,10% lên mức 6,4115. Trên lĩnh vực tiền điện tử, giá Bitcoin đã tăng lên 39.600 USD khi thị trường ổn định sau những biến động trong vài ngày qua.
Nguồn:VITIC