Tỷ giá USD trong nước
Ngân hàng Nhà nước công bố tỷ giá trung tâm của đồng Việt Nam với đô la Mỹ ở mức: 23.160 VND/USD (tăng 6 đồng so với hôm qua). Tỷ giá tham khảo tại Sở giao dịch NHNN hiện mua vào ở mức 23.125 VND/USD và bán ra ở mức 23.805 VND/USD (tăng 6 đồng so với hôm qua).
Giá USD tự do niêm yết ở mức mua vào 23.200 đồng/USD và bán ra 23.240 đồng/USD, giá mua và giá bán không đổi so với hôm qua.
Tỷ giá USD ngày 21/5/2021
Ngân hàng
|
Mua Tiền mặt
|
Mua chuyển khoản
|
Bán ra
|
Vietcombank (VCB)
|
22.920
|
22.950
|
23.150
|
Ngân hàng Đông Á (DAB)
|
22.970 20
|
22.970
|
23.130
|
Techcombank (Techcombank)
|
22.943 (-27)
|
22.963 (-7)
|
23.143 (+13)
|
Vietinbank (Vietinbank)
|
22.937 (-3)
|
22.947 (+7)
|
23.147 (-93)
|
BIDV (BIDV)
|
22.940 (-3)
|
22.940 (-23)
|
23.140 (-3)
|
HSBC Việt Nam (HSBC)
|
22.960 (+40)
|
22.960 (+20)
|
23.140
|
Tỷ giá ngoại tệ khác
Bảng so sánh tỷ giá ngoại tệ mới nhất hôm nay có 6 ngoại tệ tăng giá, 7 giảm giá mua vào. Chiều tỷ giá bán ra có 10 ngoại tệ tăng giá và 11 ngoại tệ giảm giá.
Tỷ giá ngoại tệ 21/5/2021
ĐVT: đồng
Tên ngoại tệ
|
Mã ngoại tệ
|
Mua Tiền mặt
|
Mua chuyển khoản
|
Bán ra
|
Đô la Úc
|
AUD
|
17.495,83 (+27,33)
|
17,633,85 (+42,49)
|
18,145,72 (+76,27)
|
Đô la Canada
|
CAD
|
18.639,89 (+46,22)
|
18,791,32 (+59,75)
|
19,321,68 (+144,39)
|
Franc Thuỵ Sĩ
|
CHF
|
24.659,76 (-197,02)
|
25,247,15 (-12,69)
|
25,444,16 (-204,25)
|
Nhân Dân Tệ
|
CNY
|
3.509,57 (+500,79)
|
3,532,76 (+149,89)
|
3,646,43 (+87,61)
|
Krone Đan Mạch
|
DKK
|
0
|
3,722,65 (+11,46)
|
3,848,83 (-34,67)
|
Euro
|
EUR
|
27.555,85 (-60,66)
|
27,694,78 (-47,20)
|
28,662,71 (+173,98)
|
Bảng Anh
|
GBP
|
31.933,54 (+98,29)
|
32,144,51 (+87,22)
|
33,045,82 (+287,90)
|
Đô la Hồng Kông
|
HKD
|
2.800,93 (+24,85)
|
2,912,65 (+19,12)
|
3,006,26 (-32,15)
|
Rupee Ấn Độ
|
INR
|
0
|
314,63 (+2,81)
|
326,98 (+2,99)
|
Yên Nhật
|
JPY
|
205,83 (-1,78)
|
207,48 (-1,61)
|
214,79 (-0,29)
|
Won Hàn Quốc
|
KRW
|
18,14 (-0,35)
|
19,48 (-0,13)
|
22,46 (+0,24)
|
Kuwaiti dinar
|
KWD
|
0
|
76,544,65
|
79,548,51
|
Ringit Malaysia
|
MYR
|
5.214,15
|
5,501,06 (+41,69)
|
5,658,13 (-47,97)
|
Krone Na Uy
|
NOK
|
0
|
2,729,91 (+43)
|
2,821,80 (-30,68)
|
Rúp Nga
|
RUB
|
0
|
297,81 (+3,44)
|
355,18 (-14,93)
|
Rian Ả-Rập-Xê-Út
|
SAR
|
0
|
6.131,57
|
6.372,20
|
Krona Thuỵ Điển
|
SEK
|
0
|
2.724,37 (+118,07)
|
2.805,43 (-31,89)
|
Đô la Singapore
|
SGD
|
16.911,42 (-57,76)
|
17.041,99 (-37,43)
|
17.536,05 (+41,10)
|
Bath Thái
|
THB
|
683,45 (-6,27)
|
715,70 (+0,50)
|
754,62 (-6,12)
|
Đô la Mỹ
|
USD
|
22.945 (-9,36)
|
22.955 (-12,21)
|
23.141,67 (-12,83)
|
Kip Lào
|
LAK
|
0
|
2,16 (-0,01)
|
2,62 (+0,03)
|
Ðô la New Zealand
|
NZD
|
16.304,33 (+19,58)
|
16.378,50
|
16.742,33 (+88,05)
|
Đô la Đài Loan
|
TWD
|
745,13
|
0
|
843,20 (-28,40)
|
USD Index giảm 0,02% xuống 89,725 ghi nhận lúc 7h00 (giờ Việt Nam). Tỷ giá euro so với USD tăng 0,08% lên 1,2235. Tỷ giá đồng bảng Anh so với USD tăng 0,01% lên 1,4192. Tỷ giá USD so với yen Nhật tăng 0,08% lên 108,83.
Theo Reuters, tỷ giá USD tiếp tục trượt dốc sau khi biên bản cuộc họp mới nhất của Cục Dự trữ Liên bang Mỹ (Fed) cho thấy đã xuất hiện nhiều ý kiến về vấn đề cắt giảm chính sách mua trái phiếu. Trước đó, đồng bạc xanh đã có lúc tăng nhẹ nhờ sự gia tăng đột biến của lợi suất trái phiếu Mỹ và thị trường chứng khoán suy yếu.
Trong biên bản của Fed, một số nhà hoạch định chính sách nhận định việc giảm tốc độ mua tài sản sẽ là phù hợp "vào một thời điểm nào đó" nếu sự phục hồi kinh tế của Mỹ tiếp tục đạt được những bước tiến. Điều này đã gây ngạc nhiên cho thị trường, khi mà một số nhà đầu tư tin rằng Fed sẽ giữ nguyên các chính sách trong tương lai gần bất chấp dữ liệu kinh tế mạnh mẽ.
Theo các chiến lược gia của Commerzbank, biên bản của Fed có thể kết thúc thời kỳ suy yếu gần đây của đồng bạc xanh, nhưng hiện tại vẫn còn quá sớm để đảo ngược xu hướng.
Trong vài tuần qua, đồng USD đã giảm giá khi các quan chức của Fed liên tục khẳng định rằng họ chưa sẵn sàng thảo luận về việc giảm kích thích tài chính vì nhận định lạm phát tăng đột biến chỉ là tình trạng tạm thời.
Đồng tiền được hưởng lợi lớn nhất từ xu hướng đi xuống của đồng bạc xanh là đô la Úc. Ngoài ra, nhờ được hỗ trợ bởi dữ liệu việc làm mạnh mẽ trong tháng 4, đô la Úc đã tăng 0,4% lên mức 0,7749 USD. Trong khi đó, thị trường tiền điện tử chứng kiến sự biến động mạnh sau khi chịu một trong những khoản lỗ lớn nhất vào thứ Tư (19/5) do quyết định của Trung Quốc về việc cấm các tổ chức tài chính và thanh toán cung cấp dịch vụ tiền kỹ thuật số.
Trong phiên giao dịch gần đây, giá bitcoin đã lao dốc xuống còn 30.066 USD. Như vậy, giá bitcoin đã có mức giảm khổng lồ 54% so với mức cao kỷ lục đạt được chỉ hơn một tháng trước.
Một đồng tiền điện tử khác là Ether cũng đã giảm 22,8%, mức giảm trong ngày lớn nhất kể từ tháng 3/2020.
Nguồn:VITIC