menu search
Đóng menu
Đóng

Hàng hóa TG sáng 13/11: Giá dầu và vàng giảm, cà phê biến động

12:44 13/11/2014

Giá hàng hóa trên thị trường thế giới phiên 12/11 tiếp tục xu hướng giảm trong bối cảnh USD tăng.Giá dầu Brent phá đáy 80 USD/thùng lần đầu tiên trong vòng 4 năm do lo ngại dư cung toàn cầu tiếp tục gây áp lực lên giá.

(VINANET) – Giá hàng hóa trên thị trường thế giới phiên 12/11 tiếp tục xu hướng giảm trong bối cảnh USD tăng.

Trên thị trường năng lượng, giá dầu Brent phá đáy 80 USD/thùng lần đầu tiên trong vòng 4 năm do lo ngại dư cung toàn cầu tiếp tục gây áp lực lên giá.

Giá dầu Brent giao tháng 12 trên sàn ICE Futures Europe giảm 2,2% xuống 79,88 USD/thùng lúc 14h35 giờ New York, thấp nhất kể từ tháng 9/2010 trước khi giảm 1,29 USD (-1,6%) xuống 80,38 USD/thùng. Sau khi thỏa thuận, giá dầu Brent lại xuống dưới 80 USD/thùng.

Giá dầu WTI ngọt nhẹ giao tháng 12 trên sàn Nymex New York giảm 76 cent (-1%) xuống 77,18 USD/thùng, thấp nhất kể từ tháng 10/2011.

Giá dầu đã giảm trong những tuần qua trước đồn đoán OPEC sẽ tiếp tục duy trì mục tiêu sản lượng trong phiên họp ngày 27/11 tới đây, thay vì giảm sản lượng để đẩy giá lên.

Hôm thứ Tư 12/11, OPEC cho biết, sản lượng dầu của khối trong tháng 10 giảm 226.400 thùng xuống 30,25 triệu thùng/ngày, chủ yếu do sản lượng của Arab Saudi giảm 69.900 thùng/ngày xuống 9,6 triệu thùng/ngày.

Libya đã mở lại giếng dầu lớn nhất nước này sau khi phải tạm đóng cửa do các cuộc tấn công hồi tuần trước. Hiện sản lượng của giếng dầu này đạt 100.000 thùng/ngày.

Sản lượng dầu của Lybia tăng trong những tháng gần đây từ chưa đến 200.000 thùng/ngày lên 900.000 thùng/ngày. Đây cũng là một trong những lý do đẩy giá dầu tuột dốc.

Cơ quan Thông tin Năng lượng Mỹ (EIA), trong viễn cảnh năng lượng ngắn hạn hàng tháng công bố hôm thứ Tư 12/11, đã hạ dự báo giá dầu trong năm 2015, theo đó giá dầu Mỹ trung bình đạt 77,75 USD/thùng, giảm từ 94,58 USD/thùng mức dự báo trước đó; Dầu Brent năm 2015 dự báo đạt 83,42 USD/thùng, giảm so với 101,67 USD/thùng dự báo trước đó.

EIA cũng nâng dự báo nguồn cung toàn cầu trong khi hạ dự báo tăng trưởng nhu cầu trong năm 2015.

Tin tức về việc sản lượng dầu của Arab Saudi trong tháng 10 giảm 100.000-150.000 thùng/ngày xuống 9,55-9,6 triệu thùng/ngày, giảm so với 9,7 triệu thùng/ngày trong tháng 9/2014 không giúp thị trường dầu – vốn đi xuống nhiều tháng qua – hồi phục.

Giới thương nhân đang chờ số liệu tồn kho hàng tuần của EIA, dự định công bố vào ngày thứ Năm, chậm hơn do nghỉ lễ Ngày cựu chiến binh Mỹ (11/11). Dự đoán trong tuần kết thúc vào 7/11 nguồn cung dầu của Mỹ tăng 300.000 thùng, trong khi tồn kho xăng tăng 300.000 thùng và tồn kho sản phẩm chưng cất, kể cả dầu đốt nóng và diesel, giảm 1,6 triệu thùng, theo khảo sát của Wall Street Journal.

Về các sản phẩm dầu, giá xăng RBOB giao tháng 12 trên sàn Nymex tăng 0,34 cent (+0,2%) lên 2,1070 USD/gallon. Giá dầu diesel giao tháng 12 giảm 2,18 cent xuống 2,4469 USD/thùng.

Đồng bạc xanh tăng 0,3% so với các đồng tiền chính trong giỏ tiền tệ lên mức cao nhất 4 năm.

Trên thị trường kim loại quý, giá vàng cũng giảm theo xu hướng giá dầu khi USD tăng và hoạt động bán vàng ra của các quỹ vàng chưa có dấu hiệu chậm lại.

Tuần này không có số liệu nào quan trọng về kinh tế Mỹ, nên giới đầu tư vàng tập trung vào diễn biến của thị trường tiền tệ và năng lượng để tiến hành giao dịch.

Giá vàng giao tháng 12 trên sàn Comex New York giảm 3,9 USD xuống 1.159,1 USD/ounce với khối lượng giao dịch cao hơn 20% so với mức trung bình 30 ngày.

Lượng vàng nắm giữ của Quỹ tín thác lớn nhất thế giới SPDR hôm thứ Ba 11/11 giảm 0,1% xuống 724,46 tấn, thấp nhất 6 năm. Đây là ngày thứ 6 liên tiếp SPDR bán ra.

Trong số các kim loại khác, giá bạc giảm 0,4% xuống 15,62 USD/ounce, giá bạch kim giảm 0,6% xuống 1.195,75 USD/ounce trong khi giá palladium tăng 0,4% lên 770,72 USD/ounce.

Trên thị trường cà phê, giá biến động trái chiều. Cà phê arabica kỳ hạn giao tháng 12 trên thị trường New York giá giảm 0,15 US cent/lb xuống 184,4 US cent/lb; Kỳ hạn giao tháng 3/2015 giá không đổi ở 188,75 US cent/lb; Kỳ hạn giao tháng 5/2015 giá giảm 0,05 US cent/lb xuống 191,15 US cent/lb; và Kỳ hạn giao tháng 7/2015 giá không đổi ở 193,4 US cent/lb.

Cà phê robusta kỳ hạn giao tháng 11 trên thị trường London giá tăng 7 USD/tấn (+0,34%) lên 2.038 USD/tấn; Kỳ hạn giao tháng 1/2015 giá tăng 10 USD/tấn (+0,49%) lên 2.041 USD/tấn; Kỳ hạn giao tháng 3/2015 giá tăng 9 USD (+0,44%) lên 2.047 USD/tấn; và Kỳ hạn giao tháng 5/2015 giá tăng 9 USD (+0,44%) lên 2.059 USD/tấn.

Giá cà phê Việt Nam tăng theo xu hướng tại London. Cà phê nhân xô các tỉnh Tây Nguyên sáng nay tăng 200.000 đồng/tấn lên 39,8-40,7 triệu đồng/tấn. Giá cà phê robusta giao tại cảng TP.HCM giá FOB hôm nay tăng 9 USD/tấn từ 2.008 USD/tấn hôm cuối tuần trước lên 2.017 USD/tấn.

Nông dân Việt Nam đang tiến hành thu hoạch cà phê vụ mới với ước tính sản lượng vụ mới tăng 15% so với niên vụ trước. Một số thương nhân dự đoán trong những tuần tới, một lượng lớn cà phê vụ mới sẽ được bán cho các nhà máy tại TP.HCM.

Giá hàng hóa thế giới
Hàng hóa
ĐVT
Giá
+/-
+/- (%)
Dầu thô WTI
USD/thùng
76,98
-0,20
-0,26%
Dầu Brent
USD/thùng
80,08
-0,30
-0,37%
Dầu thô TOCOM
JPY/kl
59.070,00
-580,00
-0,97%
Khí thiên nhiên
USD/mBtu
4,14
-0,05
-1,10%
Xăng RBOB FUT
US cent/gallon
209,71
-0,99
-0,47%
Dầu đốt
US cent/gallon
243,62
-1,07
-0,44%
Dầu khí
USD/tấn
721,75
-6,50
-0,89%
Dầu lửa TOCOM
JPY/kl
71.570,00
-460,00
-0,64%
Vàng New York
USD/ounce
1.160,20
+1,10
+0,09%
Vàng TOCOM
JPY/g
4.305,00
-13,00
-0,30%
Bạc New York
USD/ounce
15,61
-0,02
-0,12%
Bạc TOCOM
JPY/g
58,30
-0,20
-0,34%
Bạch kim giao ngay
USD/t oz,
1.202,13
-1,00
-0,08%
Palladium giao ngay
USD/t oz,
774,05
-1,05
-0,14%
Đồng New York
US cent/lb
302,55
+0,05
+0,02%
Đồng LME 3 tháng
USD/tấn
6.680,00
-12,00
-0,18%
Nhôm LME 3 tháng
USD/tấn
2.060,00
+17,00
+0,83%
Kẽm LME 3 tháng
USD/tấn
2.281,00
+13,00
+0,57%
Thiếc LME 3 tháng
USD/tấn
20.125,00
-70,00
-0,35%
Ngô
US cent/bushel
379,25
+1,50
+0,40%
Lúa mì CBOT
US cent/bushel
543,50
+0,75
+0,14%
Lúa mạch
US cent/bushel
338,75
+0,75
+0,22%
Gạo thô
USD/cwt
12,11
+0,10
+0,79%
Đậu tương
US cent/bushel
1.053,00
+5,25
+0,50%
Khô đậu tương
USD/tấn
396,20
+1,20
+0,30%
Dầu đậu tương
US cent/lb
32,43
+0,21
+0,65%
Hạt cải WCE
CAD/tấn
431,50
+1,90
+0,44%
Cacao Mỹ
USD/tấn
2.867,00
-52,00
-1,78%
Cà phê Mỹ
US cent/lb
188,75
0,00
0,00%
Đường thô
US cent/lb
16,36
+0,13
+0,80%
Nước cam cô đặc đông lạnh
US cent/lb
126,85
-2,40
-1,86%
Bông
US cent/lb
60,12
-0,22
-0,36%
Lông cừu (SFE)
US cent/kg
-
-
-%
Gỗ xẻ
USD/1000 board feet
325,60
+3,00
+0,93%
Cao su TOCOM
JPY/kg
204,70
-0,10
-0,05%
Ethanol CME
USD/gallon
1,96
+0,02
+1,19%
T,Hải

Nguồn: Vinanet/Reuters. Bloomberg