menu search
Đóng menu
Đóng

Hàng hóa TG sáng 16/7: Dầu xuống dưới 100 USD, gạo Việt lại rẻ hơn gạo Thái, kẽm cao kỷ lục 35 tháng

10:53 16/07/2014

Giá dầu thô ngọt nhẹ trên thị trường thế giới phiên giao dịch 15/7 (kết thúc vào rạng sáng 16/7 giờ VN) giảm mạnh xuống dưới 100 USD/thùng lần đầu tiên trong nhiều tuần trong bối cảnh nguồn cung toàn cầu tăng trở lại. Giá vàng cũng giảm xuống mức thấp nhất 3 tuần trong phiên vừa qua khi đồng USD tăng giá làm giảm nhu cầu vàng như tài sản đầu tư thay thế.

(VINANET) – Giá dầu thô ngọt nhẹ trên thị trường thế giới phiên giao dịch 15/7 (kết thúc vào rạng sáng 16/7 giờ VN) giảm mạnh xuống dưới 100 USD/thùng lần đầu tiên trong nhiều tuần trong bối cảnh nguồn cung toàn cầu tăng trở lại.

Giá dầu ngọt, nhẹ giao tháng 8 giảm 0,9% xuống 99,96 USD/thùng trên sàn Nymex, ghi nhận mức giá thấp nhất kể từ ngày 6/5. Giá dầu Brent cũng giảm 0,9% xuống 106,02 USD/thùng trên sàn ICE, mức giá thấp nhất 3 tháng.

Các chuyên gia cho biết, giới đầu tư đang dần rút lui sau khi đặt cược quá lớn vào sự tăng giá của dầu trong vài tuần gần đây trong bối cảnh thị trường lo ngại căng thẳng tại Iraq sẽ gây ảnh hưởng đến nguồn cung của nước này. Tuy nhiên, thực tế cho thấy, hoạt động sản xuất, xuất khẩu dầu của Iraq đều không bị tổn hại.

Giá vàng cũng giảm xuống mức thấp nhất 3 tuần trong phiên vừa qua khi đồng USD tăng giá làm giảm nhu cầu vàng như tài sản đầu tư thay thế.

Giá vàng giao tháng 8 giảm 9,6 USD xuống 1.297,1 USD/ounce với khối lượng giao dịch cao hơn 30% so với mức trung bình 30 ngày.

Giá vàng giao ngay trên Kitco lúc 5h24 giờ Việt Nam là 1.294,3 USD/ounce. Đầu phiên, giá vàng giao dịch ở 1.306,7 USD/ounce, tiếp đó diễn biến tương đối ổn định trong một thời gian, biến động nhẹ đôi chút trước khi lên đỉnh 1.311,3 USD/ounce.

Sau đó, giá vàng bất ngờ rớt mạnh xuống 1.295,7 USD/ounce, tăng nhẹ trở lại lên 1.298,6 USD. Dần về cuối phiên giá giảm liên tục và bắt đáy 1.293,3USD trước khi nhích nhẹ lên 1.293,6USD. Cuối phiên giá vàng dao động 1.294,4USD-1.295,2USD/ounce.

Chủ tịch Fed cũng báo cáo với ủy ban thượng viện rằng kinh tế Mỹ vẫn chưa hoàn toàn hồi phục và thị trường lao động vẫn còn rất "yếu ớt", và đánh tín hiệu Fed sẽ duy trì chính sách tiền tệ nới lỏng cho đến khi số liệu về mức lương lao động cho thấy những hậu quả của khủng hoảng tài chính đã "hoàn toàn chấm dứt".

Trên thị trường kim loại cơ bản, giá kẽm tăng do tồn trữ giảm va số liệu kinh tế tích cực của Trung Quốc. Kẽm tăng giá lên mức cao kỷ lục gần 35 tháng trên Sở giao dịch kim loại London do tồn trữ giảm mạnh. Kẽm kỳ hạn 3 tháng giá tăng 0,6% lên 2.311,75 USD/tấn.

Trên thị trường nông sản, giá gạo Thái tiếp tục tăng mạnh do chính phủ kiểm tra các kho gạo dự trữ khiến nguồn cung từ đó ra thị trường bị gián đoạn.

Gạo Việt Nam nhờ đó trở nên rẻ hơn gạo Thái – đúng như thông lệ lịch sử - sau thời gian dài luôn bằng hoặc cao hơn gạo Thái.

Gạo 5% tấm chào bán của Thái Lan giá hiện ở mức 430 – 440 USD/tấn, so với mức 415 – 420 USD/tấn gạo Việt Nam.

Giá đậu tương giảm mạnh sau khi Bộ Nông nghiệp Mỹ công bố báo cáo tháng 7 dự báo triển vọng sản lượng nông sản năm nay được mùa.

Giá hàng hóa thế giới

Hàng hóa

ĐVT
14/7
15/7
+/-

+/- (%)

Dầu thô WTI

USD/thùng
101,03
100,30
+0,34
+0,34%

Dầu Brent

USD/thùng
106,90
105,90
-0,12
-0,11%

Dầu thô TOCOM

JPY/kl
66.990,00
66.640,00
-300,00
-0,45%

Khí thiên nhiên

USD/mBtu
4,14
4,10
0,00
+0,05%

Xăng RBOB FUT

US cent/gallon

292,57
290,55
+0,69
+0,24%

Dầu đốt

US cent/gallon

287,23
285,61
+0,06
+0,02%

Dầu khí

USD/tấn
886,00
880,00
+6,50
+0,74%

Dầu lửa TOCOM

JPY/kl
82.850,00
82.670,00
-30,00
-0,04%

Vàng New York

USD/ounce
1.308,40
1.297,20
+0,10
+0,01%

Vàng TOCOM

JPY/g
4.276,00
4.245,00
-37,00
-0,86%
Bạc New York
USD/ounce
20,96
20,80
-0,09
-0,45%

Bạc TOCOM

JPY/g
68,40
68,00
-0,40
-0,58%

Bạch kim giao ngay

USD/t oz.

1.497,38
1.484,69
+1,63
+0,11%

Palladium giao ngay

USD/t oz.

871,60
868,48
+1,38
+0,16%

Đồng New York

US cent/lb

323,35
325,00
+0,05
+0,02%

Đồng LME 3 tháng

USD/tấn
7.122,50
7.130,00
+7,50
+0,11%

Nhôm LME 3 tháng

USD/tấn
1.942,00
1.960,00
+18,00
+0,93%

Kẽm LME 3 tháng

USD/tấn
2.307,00
2.299,00
-8,00
-0,35%

Thiếc LME 3 tháng

USD/tấn
22.160,00
22.175,00
+15,00
+0,07%
Ngô

US cent/bushel

386,25
383,25
+1,50
+0,39%

Lúa mì CBOT

US cent/bushel

536,75
539,25
+1,50
+0,28%

Lúa mạch

US cent/bushel

333,75
331,00
-1,50
-0,45%

Gạo thô

USD/cwt
12,92
12,88
+0,01
+0,04%

Đậu tương

US cent/bushel

1.084,25
1.088,25
+2,00
+0,18%

Khô đậu tương

USD/tấn
349,10
348,70
+1,50
+0,43%

Dầu đậu tương

US cent/lb

36,95
37,00
-0,11
-0,30%

Hạt cải WCE

CAD/tấn
440,90
445,50
+2,10
+0,47%

Cacao Mỹ

USD/tấn
3.083,00
3.106,00
+23,00
+0,75%

Cà phê Mỹ

US cent/lb

164,35
161,95
-2,40
-1,46%

Đường thô

US cent/lb

17,19
17,21
+0,02
+0,12%

Nước cam cô đặc đông lạnh

US cent/lb

150,20
151,60
+1,40
+0,93%

Bông

US cent/lb

68,21
67,81
+0,06
+0,09%

Lông cừu (SFE)

US cent/kg

-
-
-
-%

Gỗ xẻ

USD/1000 board feet

336,60
333,90
-2,40
-0,71%

Cao su TOCOM

JPY/kg
200,80
198,00
0,00
0,00%

Ethanol CME

USD/gallon
2,12
2,09
-0,02
-0,71%
T.Hải

Nguồn: Vinanet/Reuters, Bloomberg