menu search
Đóng menu
Đóng

Hàng hóa TG sáng 25/2: Dầu và vàng tiếp tục giảm

09:47 25/02/2015

Trên thị trường thế giới phiên giao dịch 24/2 (kết thúc vào rạng sáng 25/2 giờ VN), giá dầu tiếp tục giảm do lo ngại nguồn cung của Mỹ tiếp tục gia tăng, vàng cũng giảm trở lại khi USD tăng.

(VINANET) – Trên thị trường thế giới phiên giao dịch 24/2 (kết thúc vào rạng sáng 25/2 giờ VN), giá dầu tiếp tục giảm do lo ngại nguồn cung của Mỹ tiếp tục gia tăng, vàng cũng giảm trở lại khi USD tăng.

Trên thị trường năng lượng, giá dầu tiếp tục giảm phiên thứ 5 liên tiếp trong bối cảnh giới thương nhân chờ đợi số liệu về nguồn cung của Mỹ với đồn đoán tồn kho dầu của Mỹ tiếp tục tăng kỷ lục.

Dầu thô ngọt nhẹ (WTI) kỳ hạn giao tháng 4/2015 trên sàn Nymex New York giảm 17 US cent, tương đương 0,3%, xuống 49,28 USD/thùng, ghi nhận đợt giảm dài nhất kể từ tháng 8/2014. Giá dầu Brent kỳ hạn giao tháng 4/2015 trên sàn ICE Futures Europe London giảm 24 US cent, tương đương 0,4%, xuống 58,66 USD/thùng.

Cả giá dầu WTI và Brent đều giảm hơn 2% trong phiên 23/2 khi thị trường tiếp tục đồn đoán tồn kho dầu của Mỹ tiếp tục tăng kỷ lục.

Viện Dầu mỏ Mỹ (API) ngày 24/2 cho biết, trong tuần kết thúc vào 20/2, nguồn cung dầu của Mỹ tăng 8,9 triệu thùng lên 473 triệu thùng. Tuy số giàn khoan đang hoạt động của Mỹ giảm mạnh, song vẫn cần thời gian trước khi tác động đến sản lượng và nguồn cung dầu đá phiến của Mỹ.

Theo Bộ phận Phân tích và Tư vấn Kinh tế (EIU), giá dầu đang chịu ảnh hưởng tiêu cực khi USD mạnh lên. Dự đoán, USD tiếp tục tăng giá so với euro trong năm 2015. EIU cũng dự báo giá dầu Brent trung bình năm 2015 đạt 54,4 USD/ounce, trong khi giá dầu WTI ở 48,7 USD/ounce.

Với các sản phẩm dầu, giá dầu diesel giao tháng 3/2015 giảm 18,9 cent xuống 2,0289 USD/gallon, đứt mạch 3 phiên tăng liên tiếp. Trong khi đó, giá xăng RBOB giao tháng 3/2015 trên sàn Nymex giảm 2,6 cent xuống 1,6202 USD/gallon.

Trên thị trường kim loại quý, giá vàng quay đầu giảm trở lại xuống mức thấp nhất 7 tuần khiUSD mạnh lên.

Giá vàng kỳ hạn giao tháng 4/2015 trên sàn Comex New York giảm 3,5 USD, tương đương 0,3%, xuống 1.197,3 USD/ounce.

Một số thị trường vàng chủ chốt tại châu Á, nhất là Trung Quốc, vẫn đóng cửa nghỉ Tết âm lịch, phần nào khiến giá vàng mất sự hỗ trợ, theo giới thương nhân.

Tháng 1/2015, eurozone đã nâng lượng vàng dự trữ thêm 7,437 tấn, theo số liệu của IMF công bố hôm thứ Ba 24/2. Theo giới thương nhân, nguyên nhân chính là do Lithuania gia nhập eurozone, trong khi đó, lượng vàng dự trữ của Thổ Nhĩ Kỳ giảm 14,227 tấn.

Trong số các kim loại quý khác, giá bạc giao ngay giảm 0,3% xuống 16,25 USD/ounce, giá bạch kim giảm 0,3% xuống 1.157,5 USD/ounce, trong khi đó, giá palladium tăng 0,6% lên 789,97 USD/ounce.

Trên thị trường cà phê, giá biến động trái chiều trên 2 thị trường. Tại New York, cà phê arabica kỳ hạn giao tháng 3/2015 giá tăng 0,9 US cent/lb lên 145,35 US cent/lb; kỳ hạn giao tháng 5/2015 giá tăng 0,65 US cent/lb lên 148,9 US cent/lb; kỳ hạn giao tháng 7/2015 giá tăng 0,7 US cent/lb lên 151,8 US cent/lb; và kỳ hạn giao tháng 9/2015 giá tăng 0,7 US cent/lb lên 154,5 US cent/lb.

Trên thị trường London, cà phê robusta kỳ hạn giao tháng 3/2015 giá giảm 31 USD/tấn xuống 1.884 USD/tấn; kỳ hạn giao tháng 5/2015 giá giảm 30 USD/tấn xuống 1.918 USD/tấn; kỳ hạn giao tháng 7/2015 giá giảm 29 USD/tấn xuống 1.945 USD/tấn; và kỳ hạn giao tháng 9/2015 giá giảm 28 USD/tấn xuống 1.968 USD/tấn.

Cà phê Việt Nam giảm theo xu hướng giá tại London. Sáng nay 25/2 giá cà phê nhân xô các tỉnh Tây Nguyên nối tiếp phiên hôm qua tiếp tục giảm 600.000 đồng/tấn xuống 38,4-39,1 triệu đồng/tấn. Giá cà phê robusta giao tại cảng TP.HCM giá FOB hôm nay giảm 30 USD/tấn từ 1.858 USD/tấn cuối tuần trước xuống 1.828 USD/tấn.

Giá hàng hóa thế giới
Hàng hóa
ĐVT
Giá
+/-
+/- (%)
Dầu thô WTI
USD/thùng
49,28
-0,03
-0,06%
Dầu Brent
USD/thùng
58,66
-0,18
-0,31%
Dầu thô TOCOM
JPY/kl
44.800,00
-50,00
-0,11%
Khí thiên nhiên
USD/mBtu
2,91
+0,01
+0,28%
Xăng RBOB FUT
US cent/gallon
160,84
-1,18
-0,73%
Dầu đốt
US cent/gallon
200,40
-2,49
-1,23%
Dầu khí
USD/tấn
561,50
-5,50
-0,97%
Dầu lửa TOCOM
JPY/kl
56.580,00
+50,00
+0,09%
Vàng New York
USD/ounce
1.209,50
-12,20
-1,02%
Vàng TOCOM
JPY/g
4.606,00
+11,00
+0,24%
Bạc New York
USD/ounce
16,74
+0,50
+3,09%
Bạc TOCOM
JPY/g
63,60
+1,00
+1,60%
Bạch kim giao ngay
USD/t oz.
1.175,38
+11,13
+0,96%
Palladium giao ngay
USD/t oz.
798,18
+3,30
+0,42%
Đồng New York
US cent/lb
262,75
-1,20
-0,45%
Đồng LME 3 tháng
USD/tấn
5.785,00
+113,00
+1,99%
Nhôm LME 3 tháng
USD/tấn
1.810,00
+19,00
+1,06%
Kẽm LME 3 tháng
USD/tấn
2.075,00
+29,00
+1,42%
Thiếc LME 3 tháng
USD/tấn
18.100,00
+125,00
+0,70%
Ngô
US cent/bushel
385,25
-0,25
-0,06%
Lúa mì CBOT
US cent/bushel
501,25
-2,50
-0,50%
Lúa mạch
US cent/bushel
272,50
-0,25
-0,09%
Gạo thô
USD/cwt
10,69
-0,02
-0,19%
Đậu tương
US cent/bushel
1.017,75
-1,00
-0,10%
Khô đậu tương
USD/tấn
345,80
+0,10
+0,03%
Dầu đậu tương
US cent/lb
31,58
-0,03
-0,09%
Hạt cải WCE
CAD/tấn
469,60
-0,10
-0,02%
Cacao Mỹ
USD/tấn
3.017,00
+16,00
+0,53%
Cà phê Mỹ
US cent/lb
148,90
+0,65
+0,44%
Đường thô
US cent/lb
14,15
+0,02
+0,14%

Nước cam cô đặc đông lạnh

US cent/lb
123,95
-2,05
-1,63%
Bông
US cent/lb
64,91
+0,71
+1,11%
Lông cừu (SFE)
US cent/kg
-
-
-%
Gỗ xẻ
USD/1000 board feet
289,40
-8,40
-2,82%
Cao su TOCOM
JPY/kg
217,20
+3,10
+1,45%
Ethanol CME
USD/gallon
1,40
-0,03
-1,90%
T.Hải

Nguồn: Vinanet/Reuters. Bloomberg