menu search
Đóng menu
Đóng

Hàng hóa TG sáng 29/5: Giá đồng loạt tăng do USD yếu

14:59 29/05/2015

Phiên giao dịch 28/5 trên thị trường thế giới (kết thúc vào rạng sáng 29/5 giờ VN), giá nhiều mặt hàng chủ chốt đồng loạt tăng, nguyên nhân chủ yếu bởi USD giảm.

(VINANET) – Phiên giao dịch 28/5 trên thị trường thế giới (kết thúc vào rạng sáng 29/5 giờ VN), giá nhiều mặt hàng chủ chốt đồng loạt tăng, nguyên nhân chủ yếu bởi USD giảm.

Trên thị trường năng lượng, giá dầu tăng trở lại do USD suy yếu và số liệu cho thấy lượng dầu lưu kho của Mỹ giảm mạnh hơn dự đoán.

Dầu thô ngọt nhẹ (WTI) kỳ hạn giao tháng 7/2015 trên sàn Nymex New York tăng 17 US cent USD, tương đương 0,3%, lên 57,68 USD/thùng. Giá dầu Brent cùng kỳ hạn trên sàn ICE Futures Europe London tăng 52 cent, tương đương 0,8%, lên 62,58 USD/thùng.

Nguồn cung dầu thô của Mỹ trong tuần kết thúc vào 22/5 giảm 2,8 triệu thùng, theo số liệu của Cơ quan Thông tin Năng lượng Mỹ (EIA), cao hơn so với dự đoán giảm 1,1 triệu thùng của các nhà phân tích trong khảo sát Wall Street Journal.

Đây là tuần thứ 4 lượng dầu lưu kho của Mỹ giảm sau khi lên cao kỷ lục hồi tháng 4. Nguồn cung dầu thô thường giảm vào thời điểm này trong năm khi các nhà máy lọc dầu tăng công suất chế biến dầu thô thành nhiên liệu.

Dự trữ xăng cũng giảm mạnh hơn dự đoán, giảm 3,3 triệu thùng xuống mức thấp nhất kể từ tháng 12/2014. Giá xăng RBOB giao tháng 6/2015 trên sàn Nymex tăng 4,06 cent, tương ứng 2,1%, lên 1,9851 USD/gallon.

Trên thị trường kim loại quý, giá vàng cũng tăng do USD và chứng khoán Mỹ đều giảm.

Giá vàng giao ngay tăng 0,1% lên 1.188,3 USD/ounce. Giá vàng giao tháng 6/2015 trên sàn Comex New York tăng 2,5 USD/ounce, tương đương 0,2%, lên 1.188,1 USD/ounce. Giá vàng giao tháng 8/2015 tăng 2,3 USD, tương ứng 0,2%, lên 1.188,8 USD/ounce.

Phó chủ tịch Ngân hàng trung ương châu Âu (ECB) Vitor Constancio đã nhấn mạnh tình trạng nghiêm trọng mà Hy Lạp đang đối mặt cũng như khả năng vỡ nợ của nước này - trường hợp đầu tiên tại eurozone.

Khủng hoảng nợ của Hy Lạp xấu hơn có thể làm tăng nhu cầu vàng miếng và vàng xu. Vàng thường được xem là tài sản trú ẩn trước những rủi ro chính trị và tài chính, mặc dù tác động của những sự kiện chính trị đối với nhu cầu vàng thường không kéo dài.

USD giảm 0,2% so với các đồng tiền trong giỏ tiền tệ.

Trong số các kim loại quý, giá bạc giao ngay giảm 0,1% xuống 16,65 USD/ounce, giá bạch kim giảm 0,5% xuống 1.111,75 USD/ounce và giá palladium giảm 0,1% xuống 783,5 USD/ounce.

Trên thị trường nông sản, giá cà phê đồng loạt tăng. Trên sàn New York, arabica kỳ hạn giao tháng 7/2015 giá tăng 0,65 US cent/lb lên 125,15 US cent/lb; kỳ hạn giao tháng 9/2015 giá tăng 0,6 US cent/lb lên 127,8 US cent/lb; kỳ hạn giao tháng 12/2015 giá tăng 0,55 US cent/lb lên 131,6 US cent/lb; và kỳ hạn giao tháng 3/2016 giá tăng 0,45 US cent/lb lên 135,15 US cent/lb.

Hiệp hội ngành hàng Cà phê Brazil ước tính tiêu thụ cà phê nội địa của nước này năm 2014 đạt 20,33 triệu bao và dự báo tăng 2% trong năm nay lên khoảng 20,74 triệu bao.

Như vậy, cộng với nhu cầu xuất khẩu, tổng nhu cầu cà phê của Brazil đạt 54 triệu bao, thậm chí lên 55 triệu bao, vẫn thấp hơn dự báo sản lượng vụ mới cộng với 5 triệu bao lưu kho từ vụ trước.

Phiên bán đấu giá 38.856 bao cà phê lưu kho của chính phủ Brazil ngày 27/5 không đạt kết quả như mong đợi, khi chỉ có 735 bao có được giá chào mua cao hơn giá đưa ra. Do vậy, đến nay chính phủ mới bán được 46.000 bao trong số 1,6 triệu bao cà phê lưu kho quốc gia trong các phiên đấu giá từ tháng 4.

Trên sàn London, robusta kỳ hạn giao tháng 7/2015 giá tăng 4 USD/tấn lên 1.622 USD/tấn; kỳ hạn giao tháng 9/2015 giá tăng 4 USD/tấn lên 1.645 USD/tấn; kỳ hạn giao tháng 11/2015 giá tăng 3 USD/tấn lên 1.665 USD/tấn; và kỳ hạn giao tháng 1/2016 giá tăng 3 USD/tấn lên 1.686 USD/tấn.

Cà phê Việt Nam tăng theo xu hướng thế giới. Sáng nay 29/5, giá cà phê nhân xô các tỉnh Tây Nguyên tiếp tục tăng 100.000 đồng/tấn lên 34,6-35,1 triệu đồng/tấn, ghi nhận phiên thứ 2 tăng liên tiếp. Giá cà phê Robusta giao tại cảng TP.HCM giá FOB tăng 4 USD từ 1.666 USD/tấn lên 1.670 USD/tấn.
Giá hàng hóa thế giới

Hàng hóa
ĐVT
Giá
+/-
+/- (%)
Dầu thô WTI
USD/thùng
58,34
+0,66
+1,14%
Dầu Brent
USD/thùng
63,14
+0,56
+0,89%
Dầu thô TOCOM
JPY/kl
48.220,00
+390,00
+0,82%
Khí thiên nhiên
USD/mBtu
2,71
+0,01
+0,30%
Xăng RBOB FUT
US cent/gallon
200,15
+1,64
+0,83%
Dầu đốt
US cent/gallon
188,75
+1,71
+0,91%
Dầu khí
USD/tấn
577,75
+6,50
+1,14%
Dầu lửa TOCOM
JPY/kl
62.020,00
+380,00
+0,62%
Vàng New York
USD/ounce
1.190,30
+1,50
+0,13%
Vàng TOCOM
JPY/g
4.719,00
+1,00
+0,02%
Bạc New York
USD/ounce
16,74
+0,07
+0,40%
Bạc TOCOM
JPY/g
66,60
+0,20
+0,30%
Bạch kim giao ngay
USD/t oz,
1.118,37
+1,54
+0,14%
Palladium giao ngay
USD/t oz,
785,61
-1,54
-0,20%
Đồng New York
US cent/lb
277,75
+1,00
+0,36%
Đồng LME 3 tháng
USD/tấn
6.095,00
+14,50
+0,24%

 Nhôm LME 3 tháng

USD/tấn
1.776,50
+38,50
+2,22%
Kẽm LME 3 tháng
USD/tấn
2.228,00
+42,00
+1,92%
Thiếc LME 3 tháng
USD/tấn
15.550,00
-50,00
-0,32%
Ngô
US cent/bushel
355,00
+1,50
+0,42%
Lúa mì CBOT
US cent/bushel
487,50
-1,25
-0,26%
Lúa mạch
US cent/bushel
240,00
0,00
0,00%
Gạo thô
USD/cwt
9,51
0,00
0,00%
Đậu tương
US cent/bushel
928,00
+2,00
+0,22%
Khô đậu tương

           USD/tấn         

306,30
+1,50
+0,49%
Dầu đậu tương
US cent/lb
32,11
+0,05
+0,16%
Hạt cải WCE
CAD/tấn
466,00
-0,60
-0,13%
Cacao Mỹ
USD/tấn
3.118,00
-16,00
-0,51%
Cà phê Mỹ
US cent/lb
125,15
+0,65
+0,52%
Đường thô
US cent/lb
11,94
+0,07
+0,59%

Nước cam cô đặc đông lạnh

US cent/lb
116,85
+3,90
+3,45%
Bông
US cent/lb
64,78
+0,45
+0,70%
Lông cừu (SFE)
US cent/kg
-
-
-%
Gỗ xẻ
USD/1000 board feet
274,40
+1,90
+0,70%
Cao su TOCOM
JPY/kg
234,00
-0,90
-0,38%
Ethanol CME
USD/gallon
1,54
+0,01
+0,92%
T.Hải

Nguồn: Vinanet/Reuters. Bloomberg