(VINANET) – Trên thị trường thế giới phiên giao dịch 29/7 (kết thúc vào rạng sáng 30/7 giờ VN), giá hàng hóa ít biến động trong bối cảnh giới kinh doanh chờ đợi kết quả cuộc họp chính sách của Mỹ, sẽ công bố trong ngày hôm nay.
Trên thị trường năng lượng, giá dầu tiếp tục giảm nhẹ do lo ngại về nhu cầu tiêu thụ. Dầu thô ngọt nhẹ kỳ hạn tháng 9 tại New York giá giảm 0,7% xuống 100,97 USD/thùng, trong khi dầu Brent tại London giảm 0,15 USD xuống 107,37/thùng.
Công ty lọc dầu CVR đã đóng cửa nhà máy lọc dầu với công suất 115.000 thùng/ngày tại Coffeyville, Kan. sau vụ nổ ngày 29/7 làm 4 công nhân bị thương, theo thông báo của công ty.
Tối ngày hôm nay 30/7, Ủy ban thông tin năng lượng Mỹ sẽ công bố số liệu tồn kho dầu trong tuần kết thúc vào ngày 25/7.
Theo khảo sát của Wall Streets Journal, tồn kho dầu sẽ giảm 1,8 triệu thùng, dự trữ xăng tăng 800.000 thùng và sản phẩm tinh chế (dầu đốt nóng và diesel) tăng 1 triệu thùng. Công suất của các nhà máy lọc dầu có thể đã giảm 0,2 điểm % xuống 93,6%.
Trong khi đó, theo số liệu của Viện dầu mỏ Mỹ, dự trữ dầu thô giảm 4,4 triệu thùng, xăng tăng 60.000 thùng và sản phẩm tinh chế từ dầu tăng khoảng 500.000 thùng vào tuần trước.
Trên thị trường kim loại quý, giá vàng cũng giảm nhẹ trong bối cảnh các nhà đầu tư chờ đợi kết quả cuộc họp chính sách kéo dài 2 ngày của Fed. Giá vàng giao tháng 8 giảm 0,4% xuống 1.298,3 USD/ounce.
Áp lực trên thị trường tăng lên khi một số nhà đầu tư đang bán ra trong hợp đồng giao vàng vào tháng 8 khi hợp đồng sẽ hết hạn trong vài tuần tới.
Bên cạnh đó, chứng khoán Mỹ và EU tăng càng làm giảm nhu cầu vàng như tài sản thay thế.
Trên thị trường nông sản, giá cà phê arabica giảm trong khi robusta tiếp tục tăng. Giá robusta trên thị trường New York kỳ hạn giao tháng 7 giá giảm 0,4 cent/lb xuống 180,7 cent/lb, kỳ hạn giao tháng 9 giá giảm 0,35 cent/lb xuống 184,6 cent/lb. Thị trường cà phê Arabica New York hôm qua đã ghi nhận mức giá cao nhất trong 2 tháng qua khi có những lo ngại về mùa vụ cà phê Brazil do những cơn mưa bất thường.
Tồn trữ cà phê Arabica trên sàn New York tăng 642 bao lên 2.476.817 bao. Số lượng bao chờ đánh giá và phân hạng giảm 550 bao xuống 5.200 bao.
Giá robusta tại London trái lại tiếp tục tăng, với hợp đồng kỳ hạn tháng 7 giá tăng 6 USD tương đương 0,29% lên 2.034 USD/tấn, trong khi giá giao tháng 9 cũng tăng 7 USD/tấn, tương đương 0,34%, lên 2.031 USD/tấn.
Sắp đến thời điểm thu hoạch vụ cà phê mới tại Việt Nam và Hiệp hội Cà phê và Cacao Việt Nam (Vicofa) đã đưa ra dự đoán sản lượng vụ này khá thấp và một lần nữa dự báo sản lượng vụ này sẽ đạt khoảng 23 triệu bao, giảm 1,3% so với vụ trước do ảnh hưởng của thời tiết khô hạn hồi đầu năm và sau đó lại là những cơn mưa lớn.
Theo số liệu của Vicofa, tiêu thụ cà phê nội địa của Việt Nam đạt khoảng 1 triệu bao/năm và xuất khẩu 10 tháng đầu năm cà phê hiện tại đạt 23,33 triệu bao. Dự đoán của Vicofa sẽ có tác động đáng kể đến tâm lý thị trường.
Báo cáo Cam kết Thương nhân mới nhất cho biết, giới đầu cơ phi thương mại đã tăng 2,7% vị thế mua ròng ((29.956 lô ) trong tuần tính đến 22/7 lên 4.992,667 bao.
Trên thị trường Việt Nam, giá cà phê tiếp tuc tăng, với cà phê nhân xô các tỉnh Tây Nguyên sáng nay tăng 100.000 đồng/tấn lên 39,5-40,3 triệu đồng/tấn, trong khi cà phê Robusta giao tại cảng TPHCM giá FOB hôm nay tăng 6 USD từ 1.988 USD/tấn hôm trước lên 1,994 USD/tấn.
Giá hàng hóa thế giới
|
Hàng hóa
|
ĐVT
|
Giá 29/7
|
30/7
|
+/-
|
+/- (%)
|
Dầu thô WTI
|
USD/thùng
|
101,46
|
100,92
|
-0,54
|
-0,05%
|
Dầu Brent
|
USD/thùng
|
107,52
|
107,37
|
-0,15
|
-0,32%
|
Dầu thô TOCOM
|
JPY/kl
|
66.840,00
|
66.920,00
|
+50,00
|
+0,07%
|
Khí thiên nhiên
|
USD/mBtu
|
3,73
|
3,82
|
-0,01
|
-0,18%
|
Xăng RBOB FUT
|
US cent/gallon
|
285,20
|
285.20
|
+0.28
|
+0.10%
|
Dầu đốt
|
US cent/gallon
|
289,00
|
289.00
|
+0.21
|
+0.07%
|
Dầu khí
|
USD/tấn
|
892,75
|
892.75
|
+0.50
|
+0.06%
|
Dầu lửa TOCOM
|
JPY/kl
|
83.260,00
|
83,260.00
|
+120.00
|
+0.14%
|
Vàng New York
|
USD/ounce
|
1.306,70
|
1.301,10
|
+0,90
|
+0,05%
|
Vàng TOCOM
|
JPY/g
|
4.275,00
|
4.268,00
|
-13,00
|
-0,30%
|
Bạc New York
|
USD/ounce
|
20,61
|
20,60
|
+0,02
|
+0,08%
|
Bạc TOCOM
|
JPY/g
|
67,70
|
67,80
|
+0,10
|
+0,15%
|
Bạch kim giao ngay
|
USD/t oz.
|
1.487,75
|
1.480,06
|
+0,56
|
+0,04%
|
Palladium giao ngay
|
USD/t oz.
|
881,25
|
881,38
|
+1,63
|
+0,19%
|
Đồng New York
|
US cent/lb
|
324,35
|
321,65
|
-0,25
|
-0,08%
|
Đồng LME 3 tháng
|
USD/tấn
|
7.120,00
|
7.082,00
|
-38,00
|
-0,53%
|
Nhôm LME 3 tháng
|
USD/tấn
|
2.015,00
|
1.982,00
|
-33,00
|
-1,64%
|
Kẽm LME 3 tháng
|
USD/tấn
|
2.410,00
|
2.366,00
|
-44,00
|
-1,83%
|
Thiếc LME 3 tháng
|
USD/tấn
|
22.650,00
|
22.900,00
|
+250,00
|
+1,10%
|
Ngô
|
US cent/bushel
|
375,75
|
370,00
|
-1,00
|
-0,27%
|
Lúa mì CBOT
|
US cent/bushel
|
533,50
|
521,25
|
+1,25
|
+0,24%
|
Lúa mạch
|
US cent/bushel
|
338,50
|
332,00
|
-1,25
|
-0,38%
|
Gạo thô
|
USD/cwt
|
12,97
|
13,09
|
-0,04
|
-0,30%
|
Đậu tương
|
US cent/bushel
|
1.110,00
|
1.090,50
|
-4,50
|
-0,41%
|
Khô đậu tương
|
USD/tấn
|
358,40
|
352,60
|
-1,70
|
-0,48%
|
Dầu đậu tương
|
US cent/lb
|
36,87
|
36,50
|
-0,03
|
-0,08%
|
Hạt cải WCE
|
CAD/tấn
|
447,10
|
442,10
|
-2,00
|
-0,45%
|
Cacao Mỹ
|
USD/tấn
|
3.165,00
|
3.177,00
|
+12,00
|
+0,38%
|
Cà phê Mỹ
|
US cent/lb
|
181,10
|
180,70
|
-0,40
|
-0,22%
|
Đường thô
|
US cent/lb
|
16,94
|
16,62
|
-0,32
|
-1,89%
|
Nước cam cô đặc đông lạnh
|
US cent/lb
|
147,95
|
144,75
|
-3,20
|
-2,16%
|
Bông
|
US cent/lb
|
65,78
|
64,77
|
-0,24
|
-0,37%
|
Lông cừu (SFE)
|
US cent/kg
|
-
|
-
|
-
|
-%
|
Gỗ xẻ
|
USD/1000 board feet
|
321,20
|
322,20
|
+0,20
|
+0,06%
|
Cao su TOCOM
|
JPY/kg
|
208,70
|
209,90
|
-1,00
|
-0,47%
|
Ethanol CME
|
USD/gallon
|
1,99
|
1,99
|
-0,01
|
-0,40%
|
T.Hải
Nguồn: Vinanet/Reuters, Bloomberg