(VINANET) – Trên thị trường thế giới phiên giao dịch 2/4 (kết thúc vào rạng sáng 3/4 giờ VN), giá dầu tiếp tục giảm sau khi nhóm P5+1 đạt được một thỏa thuận khung với Iran. Đồng USD yếu không gây ảnh hưởng tới thị trường vàng nhưng lại tác động tới giá cà phê, đẩy giá tăng lên.
Trên thị trường năng lượng, giá dầu giảm do lo ngại nguồn cung sẽ trở nên dư thừa hơn nữa sau khi Nhóm P5+1 (gồm Mỹ, Anh, Pháp, Nga, Trung Quốc cùng với Đức) đạt được một thỏa thuận khung với Iran, giá dầu trên thị trường thế giới ngày 2/4 tiếp tục sụt giảm thêm gần 4%.
Giá dầu thô ngọt nhẹ (WTI) trên sàn New York kỳ hạn giao tháng 5 lúc đóng cửa phiên giao dịch giảm thêm 0,95 USD, tương ứng với 2,0%, xuống còn 49,14 USD/thùng. Dầu Brent cùng kỳ hạn trên sàn London giảm 2,15 USD, tương đương với 3,8%, xuống còn 54,95 USD/thùng.
Giới chuyên gia nhận định với thỏa thuận khung vừa đạt được mở đường tiến tới hiệp định toàn diện cuối cùng về chương trình hạt nhân của Tehran, lệnh cấm vận dầu sẽ được bãi bỏ đối với Iran, dẫn tới việc càng làm dư thừa nguồn cung.
Hiện nay, do lệnh cấm vận, Iran chỉ có thể xuất khẩu 1 triệu thùng dầu so với 2,5 triệu thùng/ngày của thời điểm trước khi có lệnh cấm.
Với tiềm năng của mình, Iran trong vòng vài tháng có thể tăng lượng xuất khẩu dầu thô thêm từ 600.000 đến 800.000 thùng/ngày.
Trên thị trường kim loại quý, giá vàng cũng giảm bất chấp đồng USD cũng giảm bởi giới đầu tư tập trung sự chú ý vào các số liệu tích cực của kinh tế Mỹ với nhận định thị trường việc làm của Mỹ trong tháng 3/2015 sẽ tiếp tục được cải thiện, dù tăng trưởng kinh tế chững lại.
Đóng cửa phiên giao dịch trên sàn New York, giá vàng giao ngay giảm 0,3%, xuống 1.200,10 USD/ounce. Trong khi đó, giá vàng giao tháng 6/2015 cũng hạ 7,3 USD, xuống 1.200,90 USD/ounce.
Đồng USD giảm bất chấp Bộ Thương mại Mỹ thông báo rằng thâm hụt thương mại của nền kinh tế lớn nhất thế giới cũng co lại về mức thấp nhất kể từ tháng 10/2009. Giới quan sát vẫn nhận định rằng tốc độ tăng trưởng của nền kinh tế Mỹ giảm mạnh trong quý 1 năm nay.
Tuy nhiên, đồng bạc xanh suy yếu không giúp vàng duy trì đà tăng ban đầu, ngược lại, mặt hàng này còn đảo chiều đi xuống khi giới đầu tư chuyển hướng quan tâm sang báo cáo việc làm khu vực phi nông nghiệp của Mỹ trong tháng Ba, dự kiến sẽ được Bộ Lao động Mỹ công bố vào ngày 3/4.
Trên thị trường nông sản, cà phê đồng loạt tăng giá. Trên sàn New York, arabica tăng gần 5% do USD yếu khích lệ hoạt động mua mạnh mẽ. Robusta kỳ hạn giao tháng 5 trên sàn London cũng tăng mạnh, tăng 28 USD hay 1,6% lên 1.778 USD/tấn do xuất khẩu từ Việt Nam – nước sản xuất robusta hàng đầu thế giới – chậm lại.
Trong số các nông sản khác, cacao cũng kỳ hạn tháng 5 tăng 20 USD hay 0,7% lên 2.768 USD/tấn, trong khi đường kỳ hạn tháng 5 giá tăng 0,42 US cent hay 3,4% lên 12,74 US cent/lb.
Giá hàng hóa thế giới
Hàng hóa
|
ĐVT
|
Giá
|
So với phiên trước
|
So với phiên trước (%)
|
Dầu thô WTI
|
USD/thùng
|
49,14
|
-0,95
|
-1,90%
|
Dầu Brent
|
USD/thùng
|
54,95
|
-2,15
|
-3,77%
|
Dầu thô TOCOM
|
JPY/kl
|
42.250,00
|
-1.070,00
|
-2,47%
|
Khí thiên nhiên
|
USD/mBtu
|
2,71
|
+0,11
|
+4,15%
|
Xăng RBOB FUT
|
US cent/gallon
|
176,13
|
-6,99
|
-3,82%
|
Dầu đốt
|
US cent/gallon
|
168,25
|
-6,44
|
-3,69%
|
Dầu khí
|
USD/tấn
|
512,25
|
-19,25
|
-3,62%
|
Dầu lửa TOCOM
|
JPY/kl
|
55.930,00
|
-1.040,00
|
-1,83%
|
Vàng New York
|
USD/ounce
|
1.200,90
|
-7,30
|
-0,60%
|
Vàng TOCOM
|
JPY/g
|
4.604,00
|
-13,00
|
-0,28%
|
Bạc New York
|
USD/ounce
|
16,70
|
-0,36
|
-2,10%
|
Bạc TOCOM
|
JPY/g
|
63,90
|
-1,50
|
-2,29%
|
Bạch kim giao ngay
|
USD/t oz,
|
1.157,00
|
+1,37
|
+0,12%
|
Palladium giao ngay
|
USD/t oz,
|
743,50
|
-3,74
|
-0,50%
|
Đồng New York
|
US cent/lb
|
273,40
|
-1,45
|
-0,53%
|
Đồng LME 3 tháng
|
USD/tấn
|
5.980,00
|
-65,00
|
-1,08%
|
Nhôm LME 3 tháng
|
USD/tấn
|
1.782,00
|
+4,00
|
+0,22%
|
Kẽm LME 3 tháng
|
USD/tấn
|
2.129,00
|
+26,00
|
+1,24%
|
Thiếc LME 3 tháng
|
USD/tấn
|
16.795,00
|
+220,00
|
+1,33%
|
Ngô
|
US cent/bushel
|
386,50
|
+4,75
|
+1,24%
|
Lúa mì CBOT
|
US cent/bushel
|
536,25
|
+7,75
|
+1,47%
|
Lúa mạch
|
US cent/bushel
|
269,00
|
+7,00
|
+2,67%
|
Gạo thô
|
USD/cwt
|
10,87
|
+0,09
|
+0,79%
|
Đậu tương
|
US cent/bushel
|
986,00
|
-3,75
|
-0,38%
|
Khô đậu tương
|
USD/tấn
|
327,30
|
-4,60
|
-1,39%
|
Dầu đậu tương
|
US cent/lb
|
31,04
|
+0,35
|
+1,14%
|
Hạt cải WCE
|
CAD/tấn
|
462,00
|
+1,70
|
+0,37%
|
Cacao Mỹ
|
USD/tấn
|
2.768,00
|
+20,00
|
+0,73%
|
Cà phê Mỹ
|
US cent/lb
|
140,90
|
+6,05
|
+4,49%
|
Đường thô
|
US cent/lb
|
12,74
|
+0,42
|
+3,41%
|
Nước cam cô đặc đông lạnh
|
US cent/lb
|
124,80
|
+1,10
|
+0,89%
|
Bông
|
US cent/lb
|
63,69
|
+1,11
|
+1,77%
|
Lông cừu (SFE)
|
US cent/kg
|
-
|
-
|
-%
|
Gỗ xẻ
|
USD/1000 board feet
|
276,60
|
+3,60
|
+1,32%
|
Cao su TOCOM
|
JPY/kg
|
206,20
|
+0,60
|
+0,29%
|
Ethanol CME
|
USD/gallon
|
1,57
|
0,00
|
+0,13%
|
T.Hải
Nguồn: Vinanet/Reuters. Bloomberg