menu search
Đóng menu
Đóng

Hàng hóa TG sáng 6/8: Giá dầu và cà phê giảm, vàng tăng nhẹ

10:42 06/08/2014

Phiên giao dịch 5/8 trên thị trường thế giới, giá dầu đảo chiều giảm do dấu hiệu nhu cầu thấp. Cà phê tiếp tục giảm do nhu cầu xuất khẩu giảm. Riêng vàng tăng nhẹ do gia tăng lo ngại về Ucraina khiến chứng khoán Mỹ giảm giá và vàng hấp dẫn trở lại.

(VINANET) – Phiên giao dịch 5/8 trên thị trường thế giới, giá dầu đảo chiều giảm do dấu hiệu nhu cầu thấp. Cà phê tiếp tục giảm do nhu cầu xuất khẩu giảm. Riêng vàng tăng nhẹ do gia tăng lo ngại về Ucraina khiến chứng khoán Mỹ giảm giá và vàng hấp dẫn trở lại.

Giá dầu thô trên thị trường thế giới giảm xuống mức thấp nhất nhiều tháng do tồn trữ các sản phẩm dầu tuần qua tăng cao, phản ánh nhu cầu thấp.

Giá dầu ngọt, nhẹ giao tháng 9 giảm 0,9% xuống 97,38 USD/thùng trên sàn Nymex, ghi nhận mức giá thấp nhất kể từ ngày 5/2. Trong khi đó, giá dầu Brent giao tháng 9 giảm 0,8% xuống mức giá thấp nhất kể từ ngày 7/11/2013, ở 104,61 USD/thùng trên sàn ICE.

Bất chấp bạo lực leo thang tại Iraq, Libya, Ukraine và một số nơi khác, nguồn cung dầu toàn cầu vẫn tăng mạnh, xoa dịu lo ngại về gián đoạn nguồn cung. Mặc dù thị trường Mỹ đang bước vào những ngày cuối cùng của mùa hè, nhưng dự trữ các sản phẩm từ dầu vẫn ở mức cao. Dự trữ xăng tăng 100.000 thùng và các sản phẩm tinh chế từ dầu, gồm dầu đốt nóng và diesel, tăng 600.000 thùng.

Tuy nhiên, tồn kho dầu nội địa của Mỹ trong tuần qua ước tính giảm 1,7 triệu thùng. Đây là thời điểm các nhà máy lọc dầu hoạt động ở công suất cao trước khi tạm thời đóng cửa để bảo dưỡng máy móc trong mùa thu.

Với các sản phẩm dầu, giá xăng RBOB giao tháng 9 cũng giảm 0,3% xuống 2,7155 USD/gallon, ghi nhận mức giá thấp nhất kể từ ngày 6/2. Giá dầu diesel giao tháng 9 giảm 0,9% xuống 2,8469 USD/gallon.

Trên thị trường kim loại quý, giá vàng đảo chiều tăng khi chứng khoán Mỹ giảm và lo ngại về Ukraine tăng trở lại.

Bộ trưởng Ngoại giao Ba Lan Radoslaw Sikorski cho biết Nga đã tập trung quân đội tại biên giới với Ukraine để gây áp lực với Ukraine hoặc sẽ tấn công vào Ukraine. Phố Wall lập tức phản ứng với tin này với việc chỉ số S&P500 giảm 1%.

Giá vàng giao tháng 12 giảm 3,6 USD xuống 1.285,3 USD/ounce với khối lượng giao dịch thấp hơn 30% so với mức trung bình 100 ngày.

Thomas Capalb, thương nhân kim loại quý tại Newedge, cho biết “Giá vàng đang tăng trở lại khi S&P giảm. Trước đó, giá vàng giảm xuống 1.280 USD, tạo cơ hội cho việc mua vào”.

Trên thị trường bán lẻ, niềm tin vào vàng trong tháng 7 đã hồi phục từ mức thấp nhất 4 năm qua trong tháng 6 trước căng thẳng địa chính trị, theo kết quả khảo sát của Bullion Vault, thị trường kim loại quý trực tuyến.

Chỉ số Nhà đầu tư Vàng đã tăng lên 51,9 điểm trong tháng 7 từ 51,2 điểm trong tháng 6. Mức điểm 50 cho thấy sự cân bằng giữa người mua và người bán.

Trong một diễn biến khác, quỹ đầu tư tín thác vàng lớn nhất thế giới SPDR tiếp tục bán ra 1,8 tấn vàng trong phiên giao dịch ngày 4/8 sau khi bán tháo gần 4 tấn vàng ngày 24/7. Như vậy sau 2 đợt bán tháo, lượng vàng do SPDR nắm giữ giảm xuống 800,05 tấn so với 805,44 tấn tính đến ngày 23/7. Tổng tài sản của quỹ giảm xuống gần 33,2 tỷ USD. Giá vàng giảm là nguyên nhân chính khiến SPDR bán ra trong hơn 1 tuần qua để cắt lỗ.

Giá vàng kỳ hạn tăng 4 USD lên 4.527 USD/ounce.

Với các kim loại quý khác, giá bạc giảm 1,8% xuống 19,81 USD/ounce, trước đó giá chạm 19,71 USD, mức thấp nhất kể từ 18/6. Giá bạch kim giảm 0,2% xuống 1.449,5 USD/ounce và giá palladium giảm 0,6% xuống 845 USD/ounce.

Trên thị trường nông sản, giá cà phê tiếp tục giảm. Cà phê arabica trên thị trường London giảm khoảng 0,4-1,1 cent/lb, với kỳ hạn giao tháng 9 giá giảm 1,1 cent/lb xuống 189,4 cent/lb, kỳ hạn giao tháng 12 giá giảm 1 cent/lb xuống 193,4 cent/lb, và giá kỳ hạn tháng 3/2015 giá giảm 0,95 cent/lb xuống 196,85 cent/lb.

Trên thị trường London, giá cà phê robusta cũng giảm nhẹ khoảng 1-2 USD/tấn, với kỳ hạn giao tháng 9 giá đảo chiều tăng 2 USD/tấn, tương đương 0,1%, lên 2.009 USD/tấn, trong khi kỳ hạn giao tháng 11 giá giảm 1 USD/tấn, tương đương 0,05% xuống 2.007 USD/tấn. Kỳ hạn giao tháng 1/2015 giá giảm 2 USD/tấn xuống 2.006 USD/tấn.

Giá cà phê Việt Nam tiếp tục đà giảm theo giá thế giới. Cà phê nhân xô các tỉnh Tây Nguyên sau phiên giảm rất mạnh ngày hôm qua, giảm tiếp 100.000 đồng /tấn xuống 38,5-39,2 triệu đồng/tấn.

Giá cà phê Robusta giao tại cảng TPHCM giá FOB hôm nay tăng 2 USD từ 1.967 USD/tấn hôm qua lên 1.969 USD/tấn.

Theo số liệu xuất khẩu của chính phủ từ Sumatra, vùng sản xuất cà phê chính của Indonesia, xuất khẩu cà phê Robusta của hòn đảo này trong tháng 7 đạt 236.350 bao, giảm 692.139 bao (74,54%) so với tháng trước. Xuất khẩu cà phê Robusta của Sumatra trong 10 tháng đầu năm cà phê hiện tại (tháng 10/2013-tháng 9/2014) đạt 3.141.415 bao, giảm 1.325.875 bao (29,68%) so với cùng kỳ năm ngoái.

Theo số liệu tháng 6 của Tổ chức Cà phê Quốc tế (ICO), xuất khẩu cà phê của tất cả các nước trong 9 tháng đầu năm cà phê hiện tại (tháng 10/2013 – tháng 9/2014) đạt 81.822.860 bao, giảm 2.946.377 bao (3,48%) so với cùng kỳ năm 2012-2013.

Giá hàng hóa thế giới

Hàng hóa
ĐVT
Giá 5/8
Giá 6/8
+/-
+/- (%)
Dầu thô WTI
USD/thùng
98,47
97,66
-0,81
-0,29%
Dầu Brent
USD/thùng
105,62
104,92
-0,70
-0,30%
Dầu thô TOCOM
JPY/kl
66.850,00
66.470,00
-200,00
-0,30%
Khí thiên nhiên
USD/mBtu
3,84
3,89
-0,01
-0,13%
Xăng RBOB FUT
US cent/gallon
272,66
273,68
+2,13
+0,78%
Dầu đốt
US cent/gallon
287,32
285,69
+1,00
+0,35%
Dầu khí
USD/tấn
884,25
878,00
+5,50
+0,63%
Dầu lửa TOCOM
JPY/kl
83.160,00
82.650,00
-270,00
-0,33%
Vàng New York
USD/ounce
1.289,60
1.290,50
+0,90
+0,40%
Vàng TOCOM
JPY/g
4.253,00
4.257,00
4,00
-0,09%
Bạc New York
USD/ounce
20,22
19,85
+0,01
+0,06%
Bạc TOCOM
JPY/g
66,80
65,70
-1,10
-1,65%
Bạch kim giao ngay
USD/t oz.
1.462,88
1.457,75
+0,31
+0,02%
Palladium giao ngay
USD/t oz.
857,22
848,00
+2,00
+0,24%
Đồng New York
US cent/lb
323,75
319,55
-0,90
-0,28%
Đồng LME 3 tháng
USD/tấn
7.130,00
7.055,00
-75,00
-1,05%
Nhôm LME 3 tháng
USD/tấn
2.029,00
2.013,00
-16,00
-0,79%
Kẽm LME 3 tháng
USD/tấn
2.393,50
2.383,00
-10,50
-0,44%
Thiếc LME 3 tháng
USD/tấn
22.400,00
22.500,00
+100,00
+0,45%
Ngô
US cent/bushel
367,25
367,00
-0,25
-0,07%
Lúa mì CBOT
US cent/bushel
543,00
557,00
+4,50
+0,81%
Lúa mạch
US cent/bushel
330,25
334,00
+1,00
+0,30%
Gạo thô
USD/cwt
12,86
12,64
-0,04
-0,28%
Đậu tương
US cent/bushel
1.073,25
1.065,50
-0,25
-0,02%
Khô đậu tương
USD/tấn
346,00
343,30
-0,30
-0,09%
Dầu đậu tương
US cent/lb
36,17
35,93
+0,06
+0,17%
Hạt cải WCE
CAD/tấn
436,10
439,30
0,00
0,00%
Cacao Mỹ
USD/tấn
3.179,00
3.179,00
0,00
0,00%
Cà phê Mỹ
US cent/lb
190,50
189,40
-1,10
-0,58%
Đường thô
US cent/lb
16,32
16,13
-0,19
-1,16%
Nước cam cô đặc đông lạnh
US cent/lb
142,40
141,10
-1,30
-0,91%
Bông
US cent/lb
64,23
63,90
+0,16
+0,25%
Lông cừu (SFE)
US cent/kg
-
-
-
-%
Gỗ xẻ
USD/1000 board feet
327,70
334,00
+3,50
+1,06%
Cao su TOCOM
JPY/kg
203,10
202,00
-0,50
-0,25%
Ethanol CME
USD/gallon
1,91
1,90
+0,02
+1,01%
T.Hải

Nguồn: Vinanet/Reuters, Bloomberg