menu search
Đóng menu
Đóng

Hàng hóa TG tuần tới 13/12: Dầu giảm, vàng tăng

23:29 13/12/2014

Trên thị trường thế giới phiên cuối tuần 12/12 (kết thúc vào rạng sáng 13/12 giờ VN), giá dầu và vàng đều giảm. Tuy nhiên tính chung trong tuần, giá vàng vẫn tăng nhẹ.

(VINANET) – Trên thị trường thế giới phiên cuối tuần 12/12 (kết thúc vào rạng sáng 13/12 giờ VN), giá dầu và vàng đều giảm. Tuy nhiên tính chung trong tuần, giá vàng vẫn tăng nhẹ.

Trên thị trường năng lượng, giá dầu phiên cuối tuần giảm gần 3%, lập kỷ lục thấp mới sau khi IEA công bố dự báo mới nhấtcho thấy thị trường tiếp tục dư cung trong năm tới.

Giá dầu thô ngọt nhẹ (WTI) trên sàn New York kỳ hạn giao tháng 1/2015 giảm 2,14 USD (-3,6%) xuống 57,81 USD/thùng, thấp nhất kể từ 15/5/2009. Tuần này giá giảm 12,2% và đến nay giảm 41%. Giá dầu Brent cùng kỳ hạn trên sàn London giảm 1,83 USD (-2,9%) xuống 61,85 USD/thùng, thấp nhất kể từ 14/7/2009. Tuần này giá giảm 10,5% và đến nay giảm 44%.

Lo ngại về dư cung toàn cầu đã đẩy giá dầu giảm hơn 45% từ mức đỉnh hồi tháng 5 và hiện tượng bán tháo tăng mạnh sau khi OPEC quyết định giữ nguyên mục tiêu sản lượng trong phiên họp cuối tháng trước.

Hôm thứ Sáu 12/12, IEA đã hạ dự báo tăng trưởng nhu cầu dầu toàn cầu trong năm 2015. Theo đó, nhu cầu dầu mỏ năm 2015 được dự đoán chỉ tăng 0,9 triệu thùng/ngày, đạt mức 93,3 triệu thùng/ngày, thấp hơn so với dự báo trước đó khoảng 230.000 thùng.

OPEC và IEA cũng hạ dự báo nhu cầu dầu trong năm 2015.

Giá dầu giảm dự đoán sẽ giúp thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, nhất là tại các nước tiêu thụ lớn nhưng cũng đe dọa sức khỏe của các nước sản xuất dầu và kéo giảm đầu tư vào các dự án mới về thăm dò và khoan dầu khí.

Theo Andy Lebow, phó chủ tịch phụ trách năng lượng tại Jefferies LLC, thị trường dầu thực sự không có bất kỳ dấu hiệu khả quan nào, không có triển vọng cắt giảm sản lượng trong ngắn hạn.

Giá dầu tuột dốc cũng khiến cổ phiếu năng lượng giảm và làm suy yếu đồng tiền của các nước sản xuất dầu, buộc ngân hàng trung ương phải hành động.

Về các sản phẩm dầu, giá xăng RBOB giao tháng 1/2015 trên sàn Nymex giảm 2,71 cent (-1,7%) xuống 1,5973 USD/gallon, thấp nhất kể từ 5/5/2009. Giá giảm 9,9% cho cả tuần.

Giá dầu diesel giao tháng 1/2015 giảm 4,54 cent (-2,2%) xuống 2,0160 USD/gallon, thấp nhất kể từ tháng 8/2010. Giá giảm 4,4% cho cả tuần.

Trên thị trường kim loại quý, giá vàng phiên cuối tuần cũng giảmsau khi kết quả khảo sát cho thấy thấy lòng tin tiêu dùng tại Mỹ tăng trong tháng 12 lên mức cao nhất 8 năm qua.

Giá vàng giao tháng 2/2015 trên sàn Comex New York giảm 0,3% xuống 1.222,5 USD/ounce, nhưng vẫn tăng 2,7% cho cả tuần, nhờ giá tăng mạnh hôm thứ Ba, khi thị trường chứng khoán giảm khiến giới đầu tư mua vàng như tài sản đầu tư thay thế trong khi USD giảm khiến vàng – định giá bằng USD – trở nên rẻ hơn đối với người mua sử dụng ngoại tệ.

Chỉ số USD giảm 0,4% và chứng khoán châu Âu giảm hơn 2% khi giá cổ phiếu năng lượng giảm và lo ngại chính trị về Hy Lạp làm giảm nhu cầu đầu tư vào tài sản rủi ro.

Chứng khoán châu Âu ghi nhận tuần giảm lớn nhất kể từ giữa năm 2011 trong khi chứng khoán Mỹ cũng giảm, khiến S&P 500 giảm lần đầu tiên trong 8 tuần qua.

Nhu cầu đầu tư vào vàng tăng cũng được thể hiện qua lượng vàng nắm giữ của Quỹ tín thác lớn nhất thế giới SPDR khi tăng 0,13% lên 725,75 tấn hôm thứ Năm, tăng gần 5 tấn trong tuần này.

Đây là tuần mua vào thứ 2 liên tiếp và tuần có mức tăng lớn nhất kể từ đầu tháng 7.

Trong số các kim loại quý khác, giá bạc giảm 0,5% xuống 17 USD/ounce, giá bạch kim giảm 1,1% xuống 1.224,5 USD/ounce và giá palladium giảm 0,7% xuống 810,3 USD/ounce.

Trên thị trường cà phê, giá biến động trái chiều trong phiên cuối tuần.

Giá arabica kỳ hạngiao tháng 12 trên sàn New York giá giảm 2,4 US cent/lb xuống 173 US cent/lb; kỳ hạn giao tháng 3/2015 giá giảm 2,4 US cent/lb xuống 174 US cent/lb; kỳ hạn giao tháng 5/2015 giá giảm 2,4 US cent/lb xuống 176,55 US cent/lb; và kỳ hạn giao tháng 7/2015 giá giảm 2,35 US cent/lb xuống 178,95 US cent/lb.

Trên thị trường London, cà phê robusta kỳ hạn giao tháng 1/2015 giá tăng 6 USD/tấn (+0,31%) lên 1.944 USD/tấn; Kỳ hạn giao tháng 3/2015 giá tăng 9 USD/tấn (+0,46%0 lên 1.974 USD/tấn; Kỳ hạn giao tháng 5/2015 giá tăng 10 USD/tấn (+0,5%) lên 1,992 USD/tấn; và Kỳ hạn giao tháng 7/2015 giá tăng 10 USD/tấn (+0,5%) lên 2.007 USD/tấn.

Trên thị trường Việt Nam, giá cà phê tăng theo xu hướng tại London. Sáng nay (13/12), giá cà phê nhân xô các tỉnh Tây Nguyên sau 4 phiên giảm liên tiếp đã đảo chiều tăng 200.0000-500.000 đồng/tấn lên 39,2-39,9 triệu đồng/tấn.Giá cà phê robusta giao tại cảng TP.HCM giá FOB hôm nay tăng 9 USD/tấn từ 1.905 USD/tấn hôm qua lên 1.914 USD/tấn.

Theo dự báo mới nhất của Tổ chức Cà phê Thế giới (ICO), sản lượng cà phê toàn cầu niên vụ 2014-2015 (tháng 10/2014 – tháng 9/2015) đạt 141 triệu bao, giảm 4,2 triệu bao so với 145,2 triệu bao niên vụ trước. Như vậy, với dự đoán nhu cầu thế giới ở 148 triệu bao, thế giới sẽ thiếu hụt 5-7 triệu bao.

Trữ lượng lưu kho cà phê arabica chế biến ướt có chứng chỉ trên sàn New York hôm 11/12 giảm 1.960 bao xuống 2.319.080 bao, trong khi số bao chờ đánh giá, phân hạng không đổi ở 14.510 bao.

Giá hàng hóa thế giới
Hàng hóa
ĐVT
Giá
+/-
+/- (%)
Dầu thô WTI
USD/thùng
57,81
-2,14
-3,57%
Dầu Brent
USD/thùng
61,85
-1,83
-2,87%
Dầu thô TOCOM
JPY/kl
46.750,00
-1.070,00
-2,24%
Khí thiên nhiên
USD/mBtu
3,80
+0,16
+4,43%
Xăng RBOB FUT
US cent/gallon
159,73
-2,71
-1,67%
Dầu đốt
US cent/gallon
201,60
-4,54
-2,20%
Dầu khí
USD/tấn
566,00
-14,75
-2,54%
Dầu lửa TOCOM
JPY/kl
58.260,00
-1.070,00
-1,80%
Vàng New York
USD/ounce
1.222,50
-3,10
-0,25%
Vàng TOCOM
JPY/g
4.660,00
-6,00
-0,13%
Bạc New York
USD/ounce
17,06
-0,06
-0,32%
Bạc TOCOM
JPY/g
65,10
-0,30
-0,46%
Bạch kim giao ngay
USD/t oz,
1.229,75
-11,25
-0,91%
Palladium giao ngay
USD/t oz,
815,13
-4,08
-0,50%
Đồng New York
US cent/lb
293,40
+1,30
+0,45%
Đồng LME 3 tháng
USD/tấn
6.490,00
+27,50
+0,43%
Nhôm LME 3 tháng
USD/tấn
1.935,00
-11,50
-0,59%
Kẽm LME 3 tháng
USD/tấn
2.191,00
-5,00
-0,23%
Thiếc LME 3 tháng
USD/tấn
20.400,00
0,00
0,00%
Ngô
US cent/bushel
407,50
+9,00
+2,26%
Lúa mì CBOT
US cent/bushel
606,50
+9,00
+1,51%
Lúa mạch
US cent/bushel
312,50
+1,00
+0,32%
Gạo thô
USD/cwt
12,35
+0,27
+2,19%
Đậu tương
US cent/bushel
1.053,75
+5,00
+0,48%
Khô đậu tương
USD/tấn
356,30
-1,90
-0,53%
Dầu đậu tương
US cent/lb
32,57
+0,33
+1,02%
Hạt cải WCE
CAD/tấn
436,20
+5,80
+1,35%
Cacao Mỹ
USD/tấn
2.857,00
+3,00
+0,11%
Cà phê Mỹ
US cent/lb
174,00
-2,40
-1,36%
Đường thô
US cent/lb
14,98
-0,17
-1,12%

Nước cam cô đặc đông lạnh

US cent/lb
149,45
-0,10
-0,07%
Bông
US cent/lb
60,54
+0,06
+0,10%
Lông cừu (SFE)
US cent/kg
-
-
-%
Gỗ xẻ
USD/1000 board feet
338,30
+3,10
+0,92%
Cao su TOCOM
JPY/kg
197,90
+2,00
+1,02%
Ethanol CME
USD/gallon
1,72
-0,02
-1,09%
T.Hải

Nguồn: Vinanet/Reuters. Bloomberg