menu search
Đóng menu
Đóng

Hàng hóa TG tuần tới 30/8: Dầu và cà phê tăng giá trở lại

13:03 01/09/2014

Phiên cuối tuần, giá dầu mỏ và cà phê đảo chiều tăng trở lại do nhiều yếu tố. Dầu tăng giá bởi số liệu kinh tế Mỹ tích cực và lo ngại về tình hình địa chính trị.

(VINANET) – Phiên cuối tuần, giá dầu mỏ và cà phê đảo chiều tăng trở lại do nhiều yếu tố. Dầu tăng giá bởi số liệu kinh tế Mỹ tích cực và lo ngại về tình hình địa chính trị.

Trên thị trường năng lượng, giá dầu đảo chiều tăng vào phiên cuối tháng, bởi căng thẳng Ukraine gây lo ngại sẽ có những trừng phạt bổ sung của Mỹ và EU đối với Nga, và số liệu tích cực về kinh tế Mỹ làm tăng triển vọng về nhu cầu nhiên liệu.

Kết thúc phiên cuối tuần, giá dầu ngọt, nhẹ giao tháng 10 trên sàn Nymex tăng 1,41 cent lên 95,96 USD/thùng, cao nhất kể từ 20/8. Tuần qua, giá dầu đã tăng 2,5% nhưng tính chung trong tháng 8 đã giảm 2,3%. Trong khi đó, giá dầu Brent tháng 10 trên sàn ICE tăng 73 cent (+0,7%) lên 103,19 USD/thùng. Giá tăng 0,9% cho cả tuần nhưng giảm 2,7% trong tháng 8.

Sàn Nymex sẽ đóng cửa vào phiên cuối tuần 1/9 để nghỉ Ngày lễ lao động Mỹ.

Hiện tại, các lệnh trừng phạt chưa ảnh hưởng đến xuất khẩu dầu thô của Nga, nước xuất khẩu lớn thứ 2 thế giới, và các nhà phân tích cho biết, khả năng gián đoạn nguồn cung dầu là rất thấp.

Số liệu tích cực hơn dự đoán về kinh tế Mỹ cũng làm tăng triển vọng về nhu cầu nhiên liệu.

Bộ Thương mại hôm thứ 5 công bố GDP của Mỹ hàng năm điều chỉnh theo mùa tăng 4,2% trong quý II, trong khi dự đoán của các nhà kinh tế học là 3,8%.

Với các sản phẩm dầu, giá xăng RBOB giao tháng 9 tăng 3 cent (+1,1%) lên 2.7827 USD/gallon, mức tăng cao nhất kể từ 31/7. Hợp đồng giao tháng 9 sẽ đáo hạn vào thứ 6 (30/9). Giá xăng giao tháng 10 tăng 3,21 centt (+1,2%) lên 2.6229 USD/gallon. Trong khi đó, giá dầu diesel giao tháng 9 tăng 0,79 cent (+0,3%) lên 2,8569 USD/gallon. Giá giao tháng 10 tăng 0,83 cent (+0,3%) lên 2.8601 USD/gallon.

Trên thị trường kim loại quý, giá vàng giảm phiên cuối tháng do chứng khoán tăng làm giảm sức hấp dẫn của tài sản trú ẩn an toàn.

Giá vàng giao tháng 12 trên sàn COMEX giảm 3 USD xuống 1.287,4 USD/ounce với khối lượng giao dịch thấp hơn 45% so với mức trung bình 30 ngày.

Tuy nhiên, ttháng 8, giá vàng đã tăng 0,3% do căng thẳng leo thang tại Ukraine, Iraq và dải Gaza, làm tăng nhu cầu trú ẩn của vàng, sau khi tuần trước giảm xuống 1.273,6 USD, mức thấp nhất 2 tháng qua.

Chỉ số S&P 500 hôm 29/8 tăng trước số liệu kinh tế tích cực đã thúc đẩy nhà đầu tư mua vào.

Thị trường vàng hầu như phớt lờ tin tức cho thấy căng thẳng leo thang tại Ukraine và việc Anh nâng mức cảnh báo về nạn khủng bố quốc tế trước khả năng tấn công theo kế hoạch tai Syria và Iraq.

Giá bạc giảm 0,6% xuống 19,44 USD/ounce, trong khi giá bạch kim giảm 0,3% xuống 1.416,4 USD/ounce. Giá palladium lên cao nhất hơn 13 năm qua, đạt 909,5 USD/ounce do lo ngại nguồn cung bất ổn từ Nga, nước sản xuất lớn nhất kim loại này. Giá dầu chấm dứt đợt giảm kéo dài 4 tuần

Trên thị trường cà phê, giá tăng với cả hai loại Robusta và arabica. Trên thị trường New Yor, giá cà phê arabica kỳ hạn giao tháng 9 giá tăng 1,1 cent/lb (+0,56%) lên 195,75 cent/lb, kỳ hạn giao tháng 12 giá tăng 1,2 cent/lb (+0,6%) lên 201,2 cent/lb, và giá kỳ hạn tháng 3/2015 giá tăng 1,2 cent/lb (+0,59%) lên 205,1 cent/lb.

Với việc giá cà phê trên sàn New York tăng trong 2 tuần qua, rõ ràng hoạt động bán cà phê arabica trên thị trường nội địa Brazil đang rất sôi động. Việc này diễn ra trong bối cảnh vào tuần tới các ngành công nghiệp nam Âu – rất ưa chuộng cà phê Brazil - sẽ trở lại làm việc giúp làm tăng nhu cầu cà phê Brazil.

Mặc dù vẫn còn chưa rõ ràng về sản lượng cà phê Brazil – với một số dự báo sẽ đạt 48 triệu bao trong vụ mùa mới bắt đầu từ tháng 10/2014 đến tháng 9/2015, trong khi nhu cầu cà phê thế giới được dự đoán đạt 150 triệu bao, nguồn cung cà phê cùng kỳ sẽ thiếu hụt khoảng 8 triệu bao.

Tuy lượng thiếu hụt này sẽ được bù đắp bằng khoảng 23 triệu bao dự trữ của thị trường tiêu dùng và khoảng 12 triệu bao mà Brazil đưa vào vụ mùa mới, rõ ràng – gạt sang một bên yếu tố cung cầu và hoạt động của giới đầu cơ – thị trường vẫn lạc quan trong tương lai. Với việc các quỹ và giới đầu cơ đã đầu tư đáng kể vào thị trường và cân nhắc vụ mùa mới trong 6 tháng 9 từ Mexico, Trung Mỹ, Colombia, Việt Nam, Ấn Độ, Ethiopia và Uganda cùng với lượng dự trữ từ vụ trước của Brazil, thiếu hụt nguồn cung có thễ sẽ chưa bắt đầu cho đến quý II năm sau.

Trên thị trường London, cà phê arabica cũng tăng ngoại trừ kỳ hạn giao tháng 9. Arabica kỳ hạn giao tháng 11 giá tăng 16 USD/tấn, tương đương +0,78%, lên 2.055 USD/tấn, kỳ hạn giao tháng 1/2015 giá tăng 18 USD/tấn, tương đương +0,87%, lên 2.062 USD/tấn.

Cà phê Việt Nam tăng giá theo xu hướng thế giới. Phiên cuối tuần giá cà phê nhân xô tại các tỉnh Tây Nguyên tăng trở lại 300.000 đồng/tấn lên 39,9-40,8 triệu đồng/tấn. Giá cà phê Robusta giao tại cảng TPHCM giá FOB phiên cuối tuần tăng 16 USD lên 2.015 USD/tấn.

Giá hàng hóa thế giới

Hàng hóa
ĐVT
Giá 23/8
Giá 30/8 so với 29/8
Giá 30/8
+/-
+/- (%)
Dầu thô WTI
USD/thùng
93.65
95,96
+1,41
+1,49%
Dầu Brent
USD/thùng
102.29
103,19
+0,73
+0,71%
Dầu thô TOCOM
JPY/kl
66.530.00
66.990,00
+210,00
+0,31%
Khí thiên nhiên
USD/mBtu
3.84
4,07
+0,02
+0,52%
Xăng RBOB FUT
US cent/gallon
273.84
262,29
+3,21
+1,24%
Dầu đốt
US cent/gallon
282.79
286,01
+0,83
+0,29%
Dầu khí
USD/tấn
864.00
868,50
+0,25
+0,03%
Dầu lửa TOCOM
JPY/kl
82.260.00
81.930,00
+270,00
+0,33%
Vàng New York
USD/ounce
1.280.20
1.287,40
-3,00
-0,23%
Vàng TOCOM
JPY/g
4.282.00
4.309,00
+6,00
+0,14%
Bạc New York
USD/ounce
19.46
19,49
-0,12
-0,60%
Bạc TOCOM
JPY/g
65.10
65,50
+0,20
+0,31%
Bạch kim giao ngay
USD/t oz.
1.421.81
1.424,25
-0,25
-0,02%
Palladium giao ngay
USD/t oz.
888.54
905,13
+8,66
+0,97%
Đồng New York
US cent/lb
322.30
316,05
+1,00
+0,32%
Đồng LME 3 tháng
USD/tấn
7.076.00
6.982,00
+48,00
+0,69%
Nhôm LME 3 tháng
USD/tấn
2.063.00
2.096,50
+15,50
+0,74%
Kẽm LME 3 tháng
USD/tấn
2.352.00
2.359,00
+16,00
+0,68%
Thiếc LME 3 tháng
USD/tấn
22.125.00
21.875,00
+125,00
+0,57%
Ngô
US cent/bushel
371.50
364,75
-4,50
-1,22%
Lúa mì CBOT
US cent/bushel
562.25
563,50
-8,25
-1,44%
Lúa mạch
US cent/bushel
355.25
342,25
+1,25
+0,37%
Gạo thô
USD/cwt
12.73
12,67
-0,15
-1,17%
Đậu tương
US cent/bushel
1.042.00
1.024,25
-4,50
-0,44%
Khô đậu tương
USD/tấn
352.70
350,70
+2,10
+0,60%
Dầu đậu tương
US cent/lb
32.60
32,14
-0,65
-1,98%
Hạt cải WCE
CAD/tấn
418.30
419,80
-5,40
-1,27%
Cacao Mỹ
USD/tấn
3.194.00
3.229,00
+1,00
+0,03%
Cà phê Mỹ
US cent/lb
187.35
201,20
+1,20
+0,60%
Đường thô
US cent/lb
15.64
15,49
-0,07
-0,45%
Nước cam cô đặc đông lạnh
US cent/lb
147.45
150,05
+1,50
+1,01%
Bông
US cent/lb
66.18
66,57
-0,01
-0,02%
Lông cừu (SFE)
US cent/kg
-
-
-
-%
Gỗ xẻ
USD/1000 board feet
351.00
343,90
+1,20
+0,35%
Cao su TOCOM
JPY/kg
202.70
198,50
+0,20
+0,10%
Ethanol CME
USD/gallon
2.02
2,03
+0,01
+0,49%
T.Hải

Nguồn: Vinanet/Reuters, Bloomberg