(VINANET) – Phiên giao dịch 10/7 trên thị trường thế giới (kết thúc vào rạng sáng 11/7 giờ VN), giá dầu đột ngột tăng sau kỳ giảm giá dài nhất trong vòng 30 năm, mặc dù không xuất hiện yếu tố nào mới tác động tới thị trường dầu.
Giá dầu thô ngọt nhẹ (WTI) trên thị trường New York kỳ hạn giao tháng 8 giá tăng lần đầu tiên trong 10 phiên, tăng 0,6% lên 102,93 USD/thùng.
Lý giải việc giá tăng, các nhà phân tích cho rằng gần đây giá dầu Mỹ xuống thấp nhất gần 2 tháng khiến các thương nhân mua vào bởi nhận định sau đợt giảm giá sẽ tăng trở lại.
Tuần trước, lần đầu tiên sản lượng dầu thô của Mỹ đã tăng lên hơn 8,5 triệu thùng/ngày kể từ tháng 10/1986, theo báo cáo của Ngân hàng Commerzbank.
Giá dầu Brent trên thị trường London kỳ hạn giao tháng 8 tăng 0,4% lên 108,67 USD/thùng trên sàn ICE.
Tình hình sản xuất và xuất khẩu dầu của Libya và Iraq đều phát những tín hiệu tích cực, xoa dịu lo ngại về gián đoạn nguồn cung và đẩy giá dầu thế giới tăng.
Với các sản phẩm dầu, giá xăng giao tháng 8 tăng 0,7% lên 2,9576 USD/gallon và giá dầu diesel giao tháng 8 tăng 0,6% lên 2,9199 USD/gallon.
Trên thị trường kim loại quý, giá vàng cũng tăng lên cao nhất 4 tháng trước nguy cơ khủng hoảng ngân hàng châu Âu, bởi lo ngại sức khỏe ngân hàng Bồ Đào Nha khiến thị trường đồn đoán sắp nổ ra khủng hoảng ngân hàng mới tại Eurozone.
Giá vàng giao tháng 8 tăng 1,1% lên 1339,2 USD/ounce. Thời điểm trước đó, giá đạt 1346,8 USD/ounce, mức cao nhất kể từ 19/3. Khối lượng giao dịch cao hơn 48% so với mưc trung bình 100 ngày.
Giá vàng cũng nhận được sự hẫu thuẫn từ quyết định của chính phủ Ấn Độ hôm 10/7 trong việc giữ nguyên thuế nhập khẩu ở mức kỷ lục 10%. Số hợp đồng mua vàng giao tháng 8 của Ấn Độ tăng 3% trước đồn đoán các nhà chế tác trang sức nước này – những người dự đoán thuế nhập khẩu sẽ giảm - sẽ mua bổ sung sau quyết định của chính phủ.
Trên thị trường nông sản, giá cà phê arabica giảm 5,7% xuống mức thấp nhất 20 tuần qua trước đồn đoán rằng nhu cầu sẽ giảm trong khi nguồn cung từ Brazi dồi dào hơn.Brazil hiện là nước sản xuất và xuất khẩu cà phê lớn nhất thế giới.
Giá arabica kỳ hạn tháng 7 tại New York giảm 9,95 cent/pound xuống 160,25 cent/pound, kỳ hạn giao tháng 9 giá giảm 9,9 cent/pound xuống 163 US cent/lb Các kỳ hạn khác giá giảm 9,7-9,8 US cent/lb.
Giá robusta cũng giảm, với mức giảm khoảng 37-46 USD/tấn. Robusta kỳ hạn giao tháng 7 giá giảm 46 USD, tương đương 2,24% xuống 2.012 USD/tấn. Giá giao tháng 9 giảm 47 USD, tương đương 2,29% xuống 2.009 USD/tấn. Giá cà phê trong nước hôm nay giảm theo xu hướng giá thế giới. Sáng nay, giá cà phê nhân xô các tỉnh Tây Nguyên tiếp tục giảm 900 nghìn đồng/tấn so với hôm 10/7 xuống 39,4-39,8 triệu đồng/tấn. Giá cà phê Robusta giao tại cảng TPHCM giá FOB giảm 47 USD xuống 1.969 USD/tấn.
Giá hàng hóa thế giới
|
Hàng hóa
|
ĐVT
|
Giá 10/7
|
Giá 11/7
|
+/-
|
+/- (%)
|
Dầu thô WTI
|
USD/thùng
|
101,96
|
102,83
|
0,87
|
0,10%
|
Dầu Brent
|
USD/thùng
|
108,15
|
108,73
|
+0,58
|
+0,06%
|
Dầu thô TOCOM
|
JPY/kl
|
66.460,00
|
66.920,00
|
+450,00
|
+0,68%
|
Khí thiên nhiên
|
USD/mBtu
|
4,17
|
4,12
|
0,00
|
+0,10%
|
Xăng RBOB FUT
|
US cent/gallon
|
293,26
|
295,88
|
+0,12
|
+0,04%
|
Dầu đốt
|
US cent/gallon
|
287,03
|
289,65
|
+2,54
|
+0,88%
|
Dầu khí
|
USD/tấn
|
884,75
|
893,00
|
+5,50
|
+0,62%
|
Dầu lửa TOCOM
|
JPY/kl
|
82.970,00
|
83.210,00
|
+230,00
|
+0,28%
|
Vàng New York
|
USD/ounce
|
1.331,00
|
1.339,20
|
8,20
|
|
Vàng TOCOM
|
JPY/g
|
4.342,00
|
4.361,00
|
+19,00
|
+0,53%
|
Bạc New York
|
USD/ounce
|
21,23
|
21,52
|
+0,01
|
+0,06%
|
Bạc TOCOM
|
JPY/g
|
69,10
|
69,90
|
+0,70
|
+1,01%
|
Bạch kim giao ngay
|
USD/t oz.
|
1.509,88
|
1.514,13
|
+0,94
|
+0,06%
|
Palladium giao ngay
|
USD/t oz.
|
874,20
|
870,88
|
+0,13
|
+0,01%
|
Đồng New York
|
US cent/lb
|
324,70
|
326,55
|
-0,15
|
-0,05%
|
Đồng LME 3 tháng
|
USD/tấn
|
7.125,00
|
7.162,00
|
+37,00
|
+0,52%
|
Nhôm LME 3 tháng
|
USD/tấn
|
1.939,00
|
1.925,00
|
-14,00
|
-0,72%
|
Kẽm LME 3 tháng
|
USD/tấn
|
2.281,00
|
2.271,00
|
-10,00
|
-0,44%
|
Thiếc LME 3 tháng
|
USD/tấn
|
22.280,00
|
22.050,00
|
-230,00
|
-1,03%
|
Ngô
|
US cent/bushel
|
395,50
|
392,00
|
-0,75
|
-0,19%
|
Lúa mì CBOT
|
US cent/bushel
|
550,50
|
547,50
|
-1,00
|
-0,18%
|
Lúa mạch
|
US cent/bushel
|
330,50
|
331,25
|
0,00
|
0,00%
|
Gạo thô
|
USD/cwt
|
13,46
|
13,45
|
-0,01
|
-0,07%
|
Đậu tương
|
US cent/bushel
|
1.100,75
|
1.094,25
|
+1,25
|
+0,11%
|
Khô đậu tương
|
USD/tấn
|
354,10
|
350,80
|
+1,00
|
+0,29%
|
Dầu đậu tương
|
US cent/lb
|
37,31
|
37,53
|
-0,07
|
-0,19%
|
Hạt cải WCE
|
CAD/tấn
|
449,50
|
448,50
|
-0,90
|
-0,20%
|
Cacao Mỹ
|
USD/tấn
|
3.087,00
|
3.081,00
|
-6,00
|
-0,19%
|
Cà phê Mỹ
|
US cent/lb
|
172,90
|
163,00
|
-9,90
|
-5,73%
|
Đường thô
|
US cent/lb
|
17,42
|
17,29
|
-0,13
|
-0,75%
|
Nước cam cô đặc đông lạnh
|
US cent/lb
|
151,05
|
149,65
|
-1,40
|
-0,93%
|
Bông
|
US cent/lb
|
69,55
|
68,43
|
-0,12
|
-0,18%
|
Lông cừu (SFE)
|
US cent/kg
|
-
|
-
|
-
|
-%
|
Gỗ xẻ
|
USD/1000 board feet
|
341,60
|
337,90
|
-1,10
|
-0,32%
|
Cao su TOCOM
|
JPY/kg
|
201,30
|
202,00
|
+0,80
|
+0,40%
|
Ethanol CME
|
USD/gallon
|
2,15
|
2,12
|
-0,01
|
-0,28%
|
T.Hải
Nguồn: Vinanet/Reuters, Bloomberg