-
CRB giảm phiên thứ 2 sau khi đạt kỷ lục cao 3 tháng
-
Các thị trường rủi ro đều giảm giá sau số liệu đáng thất vọng từ Nhật Bản và Trung Quốc
-
Giá ngũ cốc giảm mạnh nhất do mưa
-
Dầu tránh được sự giảm giá bởi những nguy cơ ở Israel/Iran và nguồn cung Biển Bắc
(VINANET) – Giá ngũ cốc trên thị trường thế giới đồng loạt giảm phiên đầu tuần, 13-8 (kết thúc vào rạng sáng 14-8) do những dấu hiệu cho thấy kinh tế Nhật Bản và Trung Quốc trì trệ.
Giá đồng giảm hơn 1% và vàng cũng giảm. Dầu thô tại London giảm trở lại từ mức cao kỷ lục hơn 3 tháng do lo ngại nhu cầu nguyên liệu giảm sút át đi những lo ngại về khả năng Israel sẽ tấn công Iran vì chương trình năng lượng nguyên tử đầy tranh chấp của nước này.
Số liệu mới công bố cho thấy tăng trưởng tổng sản phẩm quốc nội của Nhật quý II chỉ đạt 0,3%, chỉ bằng một nửa mức dự kiến, trong số liệu về thương mại của Trung Quốc cho thấy nhập khẩu đồng tăng. Sản lượng công nghiệp tháng 7 cũng tăng chậm nhất trong vòng 3 năm.
“Xu hướng giảm giá trên nhiều thị trường do mộ số dữ liệu kinh tế yếu kém, đặc biệt là số liệu đáng thất vọng của Trung Quốc”, Gayle Berry, nhà phân tích của Barclays Capital cho biết.
Chỉ số Thomson Reuters-Jefferies CRB index (19 hàng hóa) giảm 0,9%, giảm ngày thứ 2 sau khi đạt kỷ lục cao hơn 3 tháng hồi tuần qua.
Nhưng với tất cả các chỉ số đều đi xuống vào cuối phiên, một số thương gia cho rằng rất có lý do để hàng hóa sắp tăng giá, bởi nhiều dấu hiệu cho thấy các ngân hàng trung ương sẽ kích thích kinh tế bằng việc bơm thêm tiền ra thị trường, và điều này sẽ đẩy giá những hàng hóa rủi ro gia tăng.
Nhiều khả năng Trung Quốc sẽ sớm giảm cả tỷ lệ lãi suất và tỷ lệ dự trữ bắt buộc, và Tây Ban Nha có thể yêu cầu ECB hỗ trợ cho thị trường trái phiếu Tây Ban Nha.
Một số yếu tố hỗ trợ giá dầu, bao gồm sản lượng ở Biển Bắc sẽ giảm mạnh vào tháng tới khiến nguồn cung có thể giảm sút.
Sản lượng tháng 8 sẽ giảm khoảng 17%.
Dầu thô Brent giao tháng 9 tăng 65 US cent lên 113,60 USD/thùng, cao nhất kể từ ngày 3/5.
Sản lượng giảm đúng lúc Liên minh Châu Âu cấm vận Iran tháng thứ 2 liên tieps do Tehran phát triển chương trình hạt nhân.
Tại Chicago, giá đậu tương giảm hơn 2%, ngô cũng giảm khi mưa đến mang lại hy vọng sản lượng không giảm nhiều.
Giá lúa mì giảm 6% do tin hợp đồng xuất khẩu mới của Nga với Ai Cập giúp giảm bớt lo ngại rằng Moscow có thể tái áp lệnh cấm xuất khẩu.
Bộ Nông nghiệp Mỹ thông báo 30% diện tích trồng đậu tương đang trong điều kiện phát triển rất tốt, tăng 1% so với tuần trước.
Đồng cũng giảm, tiếp tục xu hướng giảm hơn 12% kể từ đầu tháng 5. Thị trường bị ảnh hưởng bởi lo sợ triển vọng kinh tế giảm sút ở nước tiêu thụ kim loại hàng đầu thế giới là Trung Quốc cũng như ở eurozone và Mỹ.
Giá hàng hóa thế giới
Hàng hóa
|
ĐVT
|
Giá
|
+/-
|
+/- (%)
|
Dầu Brent
|
USD/thùng
|
113,350
|
-0,250
|
-0,22%
|
Dầu khí
|
USD/tấn
|
953,750
|
-3,500
|
-0,37%
|
Dầu đốt
|
US cent/gallon
|
301,590
|
-0,240
|
-0,08%
|
Khí thiên nhiên
|
USD/mBtu
|
2,750
|
0,021
|
0,77%
|
Xăng RBOB FUT
|
US cent/gallon
|
299,550
|
0,480
|
0,16%
|
Dầu thô WTI)
|
USD/thùng
|
92,740
|
0,010
|
0,01%
|
Hạt cải WCE
|
CAD/tấn
|
610,500
|
0,200
|
0,03%
|
Cacao London
|
GBP/tấn
|
1,624,000
|
-26,000
|
-1,58%
|
Cacao Mỹ
|
USD/tấn
|
2,399,000
|
-59,000
|
-2,40%
|
Cà phê Mỹ
|
US cent/lb
|
167,050
|
-2,300
|
-1,36%
|
Ngô
|
US cent/bushel
|
796,250
|
4,000
|
0,50%
|
Bông
|
US cent/lb
|
72,190
|
0,500
|
0,70%
|
Nước cam cô đặc đông lạnh
|
US cent/lb
|
104,500
|
-2,050
|
-1,92%
|
Lúa mì CBOT
|
US cent/bushel
|
880,500
|
4,750
|
0,54%
|
Lúa mì KCB
|
US cent/bushel
|
897,000
|
4,250
|
0,48%
|
Đường thô
|
US cent/lb
|
20,390
|
-0,350
|
-1,69%
|
Đậu tương
|
US cent/bushel
|
1,605,250
|
4,500
|
0,28%
|
Gỗ xẻ
|
USD/1000 board feet
|
306,200
|
-4,900
|
-1,58%
|
Lúa mạch
|
US cent/bushel
|
370,250
|
-0,250
|
-0,07%
|
Gạo thô
|
USD/cwt
|
15,700
|
0,045
|
0,29%
|
Khô đậu tương
|
USD/tấn
|
480,900
|
2,500
|
0,52%
|
Dầu đậu tương
|
US cent/lb
|
53,630
|
-0,120
|
-0,22%
|
Lông cừu (SFE)
|
US cent/kg
|
1,110,000
|
-20,000
|
-1,77%
|
Đồng
|
US cent/lb
|
335,750
|
-0,800
|
-0,24%
|
Vàng New York
|
USD/ounce
|
1,615,100
|
2,500
|
0,16%
|
Vàng Hongkong
|
USD/ounce
|
1,616,400
|
-3,100
|
-0,19%
|
Bạc New York
|
USD/ounce
|
27,805
|
0,038
|
0,14%
|
Bạc Hongkong
|
USD/ounce
|
27,990
|
0,000
|
0,00%
|
(T.H – Reuters, Bloomberg)