(VINANET) – Giá dầu giảm mạnh trong phiên giao dịch 16/9 (kết thúc vào rạng sáng 17/9 giờ VN) sau khi Hoa Kỳ và Nga đạt được thỏa thuận vào cuối tuần qua về xử lý vấn đề vũ khí hóa học ở Syria, trong khi giá vàng giảm bởi các nhà đầu tư đang nóng lòng chờ đợi quyết đinịh của Cục Dự trữ Liên bang Mỹ, sẽ có trong cuộc họp bắt đầu từ hôm nay 17/9.
Trên thị trường nông sản, giá đậu tương giảm mạnh nhất trong vòng gần 2 tuần sau dự báo sẽ có thêm mưa làm giảm bớt lo ngại về triển vọng vụ mùa của Mỹ.
Đồng USD giảm giá làm hạn chế đà giảm giá đối với những hàng hóa tính theo tiền Mỹ. Đồng bạc xanh giảm xuống mức thấp nhất 4 tuần sau khi cựu Bộ trưởng Tài chính Mỹ Lawrence Summers rút khỏi cuộc đua vào chức Chủ tịch Cục Dự trữ Liên bang Mỹ (Fed).
Chỉ số Thomson Reuters-Jefferies CRB, chỉ báo giá hàng hóa toàn cầu, giảm nửa điểm phần trăm, sau khi giảm 0.4% phiên trước đó.
Giá dầu thô, xăng, dầu đốt và đậu tương giảm khoảng 2% mỗi loại.
Trái lại, giá khí gas thiên nhiên tăng 2% do triển vộng sản lượng và dự trữ giảm.
Dầu thô Brent tham chiếu tại London kỳ hạn tháng 11 giá giảm 1,63 USD xuống 110,07 USD/thùng. Trong phiên có lúc giá xuống chỉ 108,73 USD, thấp nhất kể từ 12/8.
Cuối tuần qua Mỹ và Nga đã đạt được một thỏa thuận có thể tháo ngòi cuộc tấn công của Mỹ vào Syria. Tuy nhiên, hôm qua Washington đã cùng Pháp và Anh cảnh báo tổng thống Bashar al-Assad rằng sẽ phải chịu hậu quả nếu không từ bỏ vũ khí hóa học.
Trên thị trường vàng, giá vàng giao ngay giảm 1,4% xuống 1.306,86 USD/ounce.
Giá hàng hóa thế giới
Hàng hóa
|
ĐVT
|
Giá
|
+/-
|
+/-(%)
|
So với đầu năm (%)
|
Dầu thô WTI
|
USD/thùng
|
106,16
|
-2,05
|
-1,9%
|
15,6%
|
Dầu thô Brent
|
USD/thùng
|
109,61
|
-2,09
|
-1,9%
|
-1,4%
|
Khí thiên nhiên
|
USD/gallon
|
3,738
|
0,061
|
1,7%
|
11,5%
|
Vàng giao ngay
|
USD/ounce
|
1317,80
|
9,20
|
0,7%
|
-21,4%
|
Vàng Mỹ
|
USD/ounce
|
1307,50
|
-18,76
|
-1,4%
|
-21,9%
|
Đồng Mỹ
|
US cent/lb
|
3,22
|
0,02
|
0,6%
|
-11,8%
|
Đồng LME
|
USD/tấn
|
7085,00
|
44,00
|
0,6%
|
-10,7%
|
Dollar
|
|
81,264
|
-0,188
|
-0,2%
|
5,9%
|
CRB
|
|
289,462
|
-1,558
|
-0,5%
|
-1,9%
|
Ngô Mỹ
|
US cent/bushel
|
456,50
|
-2,50
|
-0,5%
|
-34,6%
|
Đậu tương Mỹ
|
US cent/bushel
|
1348,25
|
-33,25
|
-2,4%
|
-5,0%
|
Lúa mì Mỹ
|
US cent/bushel
|
641,25
|
-0,25
|
0,0%
|
-17,6%
|
Cà phê arabica
|
US cent/lb
|
114,80
|
-0,75
|
-0,6%
|
-20,2%
|
Cacao Mỹ
|
USD/tấn
|
2576,00
|
0,00
|
0,0%
|
15,2%
|
Đường thô
|
US cent/lb
|
16,94
|
-0,15
|
-0,9%
|
-13,2%
|
Bạc Mỹ
|
USD/ounce
|
21,963
|
21,746
|
1,6%
|
-27,3%
|
Bạch kim Mỹ
|
USD/ounce
|
1441,20
|
-3,30
|
0,0%
|
-6,3%
|
Palladium Mỹ
|
USD/ounce
|
704,30
|
6,80
|
1,0%
|
0,1%
|
(T.H – Reuters)