(VINANET) – Giá dầu thô giảm trong phiên giao dịch 24/7 (kết thúc vào rạng sáng 25/7 giờ VN) sau những số liệu kinh tế yếu kém phát đi từ Trung Quốc, lại làm dấy lên lo ngại về triển vọng tăng nhu cầu ở nước tiêu thụ dầu lớn thứ 2 thế giới.Vàng cũng giảm do USD tăng và các quỹ tạm ngừng mua vàng trong bối cảnh kinh tế Mỹ và châu Âu tiếp tục hồi phục.
Đồng lội ngược dòng tăng, tăng phiên thứ 5 liên tiếp, mặc dù mức tăng không lớn bởi lo ngại về tăng trưởng của Trung Quốc – cũng là nước nhập khẩu kim loại lớn nhất thế giới.
Trên các thị trường nông sản, đậu tương và khô đậu tương giảm giá trên thị trường Chicago sau thông báo thời tiết ở khu Trung Tây nước Mỹ tiếp tục được cải thiện. Nông dân tăng cường bán đậu tương ra để tận dụng cơ hội giá các hợp đồng kỳ hạn gần vẫn còn cao – cao hơn so với đậu tương vụ mới.
Trên các thị trường nông sản kahcs, cà phê arabica chất lượng cao giá giảm mạnh nhất trong vòng một tháng do giảm bớt lo ngại về sương giá gây thiệt hại cho vụ cà phê Brazil. Đường thô cũng giảm do báo cáo từ Brazil cho thấy sản lượng tăng vào đầu tháng 7 ở nước trồng mía lớn nhất thế giới. Nhiều hàng hóa khác cũng đồng loạt giảm, khiến chỉ số CRB giảm hơn 1,1%.
Dầu tho giảm giá sau số liệu cho thấy hoạt động sản xuất của Trung Quốc tháng 7 tăng chậm lại về mức thấp nhất trong vòng 11 tháng, với số đơn đặt hàng mới thấp khiến tăng trưởng kinh tế tiếp tục yếu owr nước tiêu thụ dầu số 1 thế giới này.
Khoảng cách giữa giá dầu thô Mỹ và dầu Brent tiếp tục biến động mạnh phiên thứ 2 lien tiếp, giảm xuống 56 USD cent/thùng trước khi tăng lên 1,80 USD vào lúc đóng cửa.
Dầu thô Mỹ mất 1,84 USD xuống 105, 39 USD/thùng. Dầu Brent giảm 1,23 USD xuống 107,19 USD/thùng. Giá vàng giao ngay giảm 2,1% xuống 1.319,24 USD/ounce, sau khi đạt 1.347,69 USD lúc đầu phiên.
Trên thị trường đậu tương, hợp đồng kỳ hạn tháng 9 giá giảm 4,8% hay 70 US cent xuống 13,92-1/2 USD/bushel. Hợp đồng này đã mất 8,8% kể từ sau khi đạt mức cao nhất 10 tháng đầu phiên 23/7.
Giá hàng hóa thế giới
Hàng hóa
|
ĐVT
|
Giá
|
+/-
|
+/- (%)
|
Dầu thô WTI
|
USD/thùng
|
105,11
|
-0,28
|
-0,27%
|
Dầu Brent
|
USD/thùng
|
106,92
|
-0,27
|
-0,25%
|
Dầu thô TOCOM
|
JPY/kl
|
63.570,00
|
-420,00
|
-0,66%
|
Khí thiên nhiên
|
USD/mBtu
|
3,71
|
+0,01
|
+0,30%
|
Xăng RBOB FUT
|
US cent/gallon
|
303,58
|
-1,90
|
-0,62%
|
Dầu đốt
|
US cent/gallon
|
302,66
|
-4,27
|
-1,39%
|
Dầu khí
|
USD/tấn
|
913,50
|
-2,25
|
-0,25%
|
Dầu lửa TOCOM
|
JPY/kl
|
77.910,00
|
-420,00
|
-0,54%
|
Vàng New York
|
USD/ounce
|
1.319,70
|
-0,40
|
-0,03%
|
Vàng TOCOM
|
JPY/g
|
4.253,00
|
-57,00
|
-1,32%
|
Bạc New York
|
USD/ounce
|
20,00
|
-0,03
|
-0,12%
|
Bạc TOCOM
|
JPY/g
|
65,20
|
-1,20
|
-1,81%
|
Bạch kim giao ngay
|
USD/t oz.
|
1.440,18
|
-7,14
|
-0,49%
|
Palladium giao ngay
|
USD/t oz.
|
745,19
|
-2,66
|
-0,36%
|
Đồng
|
US cent/lb
|
318,10
|
+0,20
|
+0,06%
|
Đồng LME 3 tháng
|
USD/tấn
|
7.055,00
|
+16,00
|
+0,23%
|
Nhôm LME 3 tháng
|
USD/tấn
|
1.851,00
|
+5,50
|
+0,30%
|
Kẽm LME 3 tháng
|
USD/tấn
|
1.885,00
|
-2,50
|
-0,13%
|
Thiếc LME 3 tháng
|
USD/tấn
|
19.505,00
|
+50,00
|
+0,26%
|
Ngô
|
US cent/bushel
|
480,25
|
0,00
|
0,00%
|
Lúa mì CBOT
|
US cent/bushel
|
653,00
|
-0,25
|
-0,04%
|
Lúa mạch
|
US cent/bushel
|
333,75
|
-1,25
|
-0,37%
|
Gạo thô
|
USD/cwt
|
15,94
|
+0,01
|
+0,06%
|
Đậu tương
|
US cent/bushel
|
1.252,75
|
-4,00
|
-0,32%
|
Khô đậu tương
|
USD/tấn
|
378,10
|
-2,40
|
-0,63%
|
Dầu đậu tương
|
US cent/lb
|
44,27
|
+0,16
|
+0,36%
|
Hạt cải WCE
|
CAD/tấn
|
502,50
|
-2,70
|
-0,53%
|
Cacao Mỹ
|
USD/tấn
|
2.360,00
|
+1,00
|
+0,04%
|
Cà phê Mỹ
|
US cent/lb
|
121,25
|
-4,85
|
-3,85%
|
Đường thô
|
US cent/lb
|
16,14
|
-0,20
|
-1,22%
|
Nước cam cô đặc đông lạnh
|
US cent/lb
|
146,00
|
+3,95
|
+2,78%
|
Bông
|
US cent/lb
|
85,99
|
+0,25
|
+0,29%
|
Lông cừu (SFE)
|
US cent/kg
|
1.047,00
|
0,00
|
0,00%
|
Gỗ xẻ
|
USD/1000 board feet
|
319,90
|
+1,90
|
+0,60%
|
Cao su TOCOM
|
JPY/kg
|
256,90
|
-0,20
|
-0,08%
|
Ethanol CME
|
USD/gallon
|
2,23
|
-0,03
|
-1,50%
|
(T.H – Reuters, Bloomberg)