(VINANET) – Giá dầu và vàng tăng phiên thứ 2 liên tiếp do khả năng xảy ra cuộc tấn công quân sự lớn ở Syria làm gia tăng lo ngại về nguồn cung dầu mỏ ở Trung Đông và thúc đẩy các nhà đầu tư vào tài sản an toàn hướng tới những kim loại quý.
Giá đồng tiếp tục giảm bởi khả năng phương Tây tấn côn quân sự vào Syria khiến các nhà đầu tư vào kim loại cơ bản thêm thận trọng về những tài sản rủi ro. Lo ngại về tồn trữ đồng tăng ở Trung Quốc cũng ảnh hưởng tới giá đồng.
Trên thị trường nông sản, giá đường thô giảm do lượng ép mía tăng ở Brazil, nước san xuất đường lớn nhất thế giới. Cacao tăng do hoạt động mua đầu cơ bởi dự báo thời tiết không thuận lợi ở Tây Phi. Giá đậu tương tăng do những dấu hiệu về nhu cầu xuất khẩu đậu tương của Mỹ mạnh và lo ngại về dự báo mưa ở khu Trung Tây sẽ đến quá muộn để tạo thuận lợi cho sự sinh trưởng của cây.
Chỉ số 19 hàng hóa nguyên liệu CRB tăng 0,3% bởi giá dầu, xăn, cacao và đậu tương tăng bù lại cho giá đồng và những kim loại khác như nickel và nhôm giảm.
Dầu thô Brent giá tham chiếu đạt mức cao kỷ lục 6 tháng và tăng 5% trong vòng 2 phiên do Hoa Kỳ khẳng định kế hoạch tấn công quân sự vào Syria.
Syria không phải là nước sản xuất dầu lớn, nhưng các thị trường tài chính lo ngại rằng chiến sự ở đây có thể làm gián đoạn nguồn cung ở các các nước xuất khẩu khác ở Trung Đông.
Sản lượng dầu của nước này đã giảm xuống 250.000 thùng/ngày từ mức trước đây là 1,6 triệu thùng/ngày.
Dầu thô Brent tăng 2,25 USD lên 116,61 USD sau khi có lúc đạt mức cao kỷ lục 6 tháng 117,34 USD, còn dầu thô Mỹ tăng 1,19 USD lên 110,10 USD.
Trên thị trường vàng, giá giao ngay tăng 0,2% lên 1.416,26 USD/ounce, trong phiên có lúc đạt 1.433,31 USD/ounce, giá cao nhất kể từ 14/5.
Giá vàng kỳ hạn tháng 12 giảm 1,4 USD/ounce xuống 1.418,6 USD/ounce, với khối lượng giao dịch thấp hơn khoảng 10% so với mức bình thường.
Sau khi giảm xuống mức thấp nhất 3 năm 1.180 USD hôm 28/6, giá vàng đã tăng 21% trong 2 tháng qua.
Giá hàng hóa thế giới
Hàng hóa
|
ĐVT
|
Giá
|
+/-
|
+/-(%)
|
So với đầu năm (%)
|
Dầu thô WTI
|
USD/thùng
|
109,40
|
0,39
|
0,4%
|
19,1%
|
Dầu thô Brent
|
USD/thùng
|
115,91
|
1,55
|
1,4%
|
4,3%
|
Khí thiên nhiên
|
USD/gallon
|
3,567
|
0,033
|
0,9%
|
6,4%
|
Vàng giao ngay
|
USD/ounce
|
1419,00
|
-1,60
|
-0,1%
|
-15,3%
|
Vàng Mỹ
|
USD/ounce
|
1416,46
|
0,52
|
0,0%
|
-15,4%
|
Đồng Mỹ
|
US cent/lb
|
3,31
|
-0,02
|
-0,8%
|
-9,5%
|
Đồng LME
|
USD/tấn
|
7290,00
|
-25,00
|
-0,3%
|
-8,1%
|
Dollar
|
|
81,418
|
0,252
|
0,3%
|
6,1%
|
CRB
|
|
295,690
|
0,981
|
0,3%
|
0,2%
|
Ngô Mỹ
|
US cent/bushel
|
504,25
|
4,50
|
0,9%
|
-27,8%
|
Đậu tương Mỹ
|
US cent/bushel
|
1433,00
|
19,00
|
1,3%
|
1,0%
|
Lúa mì Mỹ
|
US cent/bushel
|
646,50
|
-4,25
|
-0,7%
|
-16,9%
|
Cà phê arabica
|
US cent/lb
|
114,60
|
1,45
|
1,3%
|
-20,3%
|
Cacao Mỹ
|
USD/tấn
|
2463,00
|
43,00
|
1,8%
|
10,2%
|
Đường thô
|
US cent/lb
|
16,44
|
-0,02
|
-0,1%
|
-15,7%
|
Bạc Mỹ
|
USD/ounce
|
24,391
|
24,144
|
1,7%
|
-19,3%
|
Bạch kim Mỹ
|
USD/ounce
|
1540,10
|
8,00
|
0,0%
|
0,1%
|
Palladium Mỹ
|
USD/ounce
|
746,05
|
-3,10
|
-0,4%
|
6,1%
|
(T.H – Reuters)