-
Dầu thô Brent giảm tháng thứ 4 liên tiếp, vàng giảm tháng thứ 2
-
Cà phê arabica và cacao có tháng giảm giá mạnh nhất trong vòng 1 năm
-
Khí gas kết thúc 3 tháng tăng giá
(VINANET) – Dầu thô Brent kỳ hạn giảm giá phiên cuối tháng, là tháng thứ 4 liên tiếp giảm, và vàng cũng có ngày cuối tháng giảm bởi các nhà đầu tư vẫn chưa muốn giao dịch với khối lượng lớn bởi chưa rõ liệu Cục Dự trữ Liên bang Mỹ có kết thúc chương trình nới lỏng tiền tệ sớm hay không.
Cà phê arabica kỳ hạn giá giảm 6% trong tháng, và cacao giảm 8% trong tháng 5, là tháng giảm giá mạnh nhất trong năm đối với các hàng hóa nhẹ. Đường thô giảm 6% trong tháng 5, tháng giảm giá mạnh nhất kể từ tháng 8-2012.
Khí gas, đã từng tăng giá mạnh nhất trong số các hàng hóa trong năm 2013, giảm 8% trong tháng 5, đảo chiều sau 3 tháng tăng.
Chỉ số 19 nguyên liệu Thomson Reuters-Jefferies CRB kết thúc giảm hơn 2% trong tháng và giảm 0,7% phiên cuối tháng. Đồng và đậu tương là 2 mặt hàng tăng giá trong tháng 5. Đồng có tháng tăng giá mạnh nhất kể từ tháng 11, tăng 3% sau 3 tháng giảm. Đậu tương cũng tăng 3% trong tháng 5, là tháng thứ 2 liên tiếp tăng giá.
Tâm điểm tháng 6: Fed
Các nhà phân tích dự báo trong tháng 6 các nhà đầu tư hàng hóa sẽ tập trung vào chính sách gần hạn của Fed, bởi các thị trường sắp bước vào tháng cuối cùng của quý 2.
Giá vàng và dầu mấy tuần qua biến động bởi đồn đoán rằng Fed chắc chắn sẽ kết thúc sớm chương trình kích thích tiền tệ nếu sự hồi phục kinh tế vẫn tiếp diễn.
Chương trình kích thích kinh tế của Fed hiện đang tung ra 85 tỷ USD mỗi tháng để mua trái phiếu chính phủ.
Cung dầu thô tăng ảnh hưởng tới giá dầu
Dầu thô Brent tại London kết thúc tháng ở mức 100,39 USD/thùng, giảm 2% trong tháng 5 và giảm 1,8% phiên cuối tháng.
Dầu thô New York tại Mỹ kết thúc tháng 91,97 USD/thùng, giảm 1,5% trong tháng và giảm 1,8% trong phiên cuối tháng. Giá dầu giảm ở cả 2 bờ Đại Tây Dương sau vụ việc đường ống dẫn dầu Keystone.
Một đường ống dẫn dầu thô lớn của Canada chuyển tải 590.000 thùng dầu mỗi ngày tới Illinois và Cushing – khôi phục hoạt động sẽ làm gia tăng nguồn cung ra thị trường.
Thị trường dầu thô chịu áp lực bởi chi phí tiêu dùng của Mỹ tháng 4 giảm, là tháng giảm đầu tiên trong vòng gần 2 năm.
Trông khi đó, thất nghiệp của khu vực đồng euro lên mức cao kỷ lục mới trong tháng qua.
Vàng, bạc, bạch kim giảm
Vàng giảm cùng với các kim loại quý khác như bạc và bạch kim.
Giá vàng giao ngay quanh mức dưới 1.393 USD/ounce, giảm hơn 6% trong tháng sau khi giảm hơn 7% trong tháng 4. Phiên cuối tháng, giá dầu giảm hơn 2%.
Sự quan tâm của các nhà đầu tư vào vàng giảm xuống mức thấp nhất trong vòng gần 4 năm.
Cho tới nay, giá vàng giao ngay đã giảm 17%, trong khi bạc giao ngay giảm 27%, trở thành mặt hàng giảm mạnh nhất trong số các hàng hóa tính chỉ số hàng hóa.
Giá hàng hóa thế giới
Hàng hóa
|
ĐVT
|
Giá
|
+/-
|
+/-(%)
|
So với đầu năm (%)
|
Dầu thô WTI
|
USD/thùng
|
91,70
|
-1,91
|
-2,0%
|
-0,1%
|
Dầu thô Brent
|
USD/thùng
|
100,15
|
-2,04
|
-2,0%
|
-9,9%
|
Khí thiên nhiên
|
USD/gallon
|
3,984
|
-0,039
|
-1,0%
|
18,9%
|
Vàng giao ngay
|
USD/ounce
|
1392,60
|
-18,90
|
-1,3%
|
-16,9%
|
Vàng Mỹ
|
USD/ounce
|
1385,00
|
-28,25
|
-2,0%
|
-17,3%
|
Đồng Mỹ
|
US cent/lb
|
3,29
|
-0,02
|
-0,7%
|
-99,1%
|
Đồng LME
|
USD/tấn
|
7309,00
|
-8,00
|
-0,1%
|
-7,8%
|
Dollar
|
|
83,245
|
0,203
|
0,2%
|
8,4%
|
Ngô Mỹ
|
US cent/bushel
|
662,00
|
7,75
|
1,2%
|
-5,2%
|
Đậu tương Mỹ
|
US cent/bushel
|
1510,00
|
14,25
|
1,0%
|
6,4%
|
Lúa mì Mỹ
|
US cent/bushel
|
705,50
|
5,75
|
0,8%
|
-9,3%
|
Cà phê arabica
|
US cent/lb
|
127,05
|
1,20
|
1,0%
|
-11,6%
|
Cacao Mỹ
|
USD/tấn
|
2191,00
|
-20,00
|
-0,9%
|
-2,0%
|
Đường thô
|
US cent/lb
|
16,55
|
-0,10
|
-0,6%
|
-15,2%
|
Bạc Mỹ
|
USD/ounce
|
22,34
|
1,03
|
|
-26,22%
|
Bạch kim Mỹ
|
USD/ounce
|
1461,80
|
-20,90
|
-1,4%
|
-5,0%
|
Palladium Mỹ
|
USD/ounce
|
751,05
|
-6,95
|
-0,9%
|
6,8%
|
(T.H – Reuters)